BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 275/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NĂM 2023
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước,
chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18
tháng 03 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg ngày 15
tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều
tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BKHĐT ngày 20 tháng
02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định ban hành phương án điều tra thống kê được
phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 232/QĐ-TCTK ngày 16 tháng
02 năm 2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều
tra thống kê năm 2023 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu
và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Phương án Điều tra lao động và việc làm năm 2023 tại 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ
liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê
Dân số và Lao động, các đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương
án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu
thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê
Dân số và Lao động, Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Cục trưởng Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TTDL (5).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 275/QĐ-TCTK ngày 07 tháng 3 năm 2023 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra lao động và việc làm năm 2023 (viết gọn là
Điều tra LĐVL) là điều tra chọn mẫu trong chương trình điều tra thống kê quốc
gia được thực hiện nhằm mục đích: Thu thập thông tin về tình trạng tham gia thị
trường lao động của những người từ 15 tuổi trở lên; tình hình tham gia lao động
của người từ 5 đến 17 tuổi hiện đang sống tại Việt Nam làm cơ sở để tổng hợp,
biên soạn các chỉ tiêu thống kê quốc gia về lao động, việc làm, thất nghiệp và
thu nhập của người lao động. Kết quả điều tra giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các cấp, các ngành đánh giá, dự báo tình hình biến động của thị trường lao
động trên phạm vi cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, xây dựng và
hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch sản xuất - kinh doanh
phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường lao động.
2. Yêu cầu điều tra
- Thực hiện điều tra đúng các nội dung quy định
trong Phương án.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều
tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra
đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kết quả điều tra phải đáp ứng yêu cầu so sánh quốc
tế, phù hợp với khung tiêu chuẩn quy định về lao động, việc làm theo khuyến nghị
của Tổ chức Lao động Quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra LĐVL được tiến hành trên phạm vi 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là nhân khẩu thực tế thường trú
từ 05 tuổi trở lên tại hộ, bao gồm cả những người thuộc lực lượng vũ trang là
nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ; không bao gồm những người thuộc lực lượng
vũ trang cư trú trong các khu doanh trại.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là hộ dân cư. Hộ dân cư bao gồm một
người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ
02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi
chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết
hợp cả hai.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Điều tra LĐVL là điều tra chọn mẫu với cỡ mẫu bảo đảm
các ước lượng thống kê cho cấp vùng, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
theo quý và cho cấp tỉnh theo năm.
Điều tra LĐVL áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng
hai giai đoạn. Giai đoạn 1; Chọn địa bàn mẫu điều tra; Giai đoạn 2: Chọn hộ mẫu
tại mỗi địa bàn điều tra mẫu được chọn ở giai đoạn 1 theo phương pháp ngẫu
nhiên hệ thống. Cách thức chọn mẫu được trình bày cụ thể trong Phụ lục 1 của
Phương án.
Các địa bàn điều tra mẫu đã được chọn và sử dụng điều
tra trong năm 2022 sẽ tiếp tục được sử dụng để điều tra trong năm 2023. Tổng số
có 4.911 địa bàn điều tra trong một quý. Mỗi tháng thực hiện điều tra 1.637 địa
bàn.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm để xác định nhân khẩu thực tế thường trú
của hộ là 0 giờ ngày 01 của tháng điều tra.
2. Thời kỳ điều tra
Thời kỳ điều tra là 07 ngày trước thời điểm điều
tra; ngoại trừ trường hợp tìm kiếm việc làm, thời kỳ điều tra là 30 ngày trước
thời điểm điều tra.
3. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn là 07 ngày
(kể cả thời gian di chuyển), bắt đầu từ ngày 01 của tháng điều tra.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra LĐVL áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên máy tính bảng hoặc điện thoại thông
minh của điều tra viên. Điều tra viên đến từng hộ để hỏi người cung cấp thông
tin và ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử.
5. Người cung cấp thông tin
Chủ hộ (hoặc người trưởng thành am hiểu về các
thành viên trong hộ khi chủ hộ đi vắng) là người cung cấp thông tin về nhân khẩu
thực tế thường trú của hộ; các nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên sống tại Việt Nam
là người cung cấp thông tin về tình trạng hoạt động kinh tế của họ. Riêng đối với
thông tin về tình hình tham gia lao động của các nhân khẩu từ 5-14 tuổi sống tại
Việt Nam có thể phỏng vấn trực tiếp các thành viên hoặc thu thập thông tin qua
chủ hộ (hoặc người trưởng thành am hiểu thành viên này).
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Điều tra LĐVL thu thập thông tin về nhân khẩu học của
các thành viên, thông tin về lao động, việc làm của các thành viên từ 05 tuổi
trở lên trong hộ, cụ thể:
a. Thông tin về nhân khẩu học, trình độ học vấn
của các thành viên trong hộ; tình trạng hôn nhân, di chuyển của người từ 15 tuổi
trở lên;
- Họ và tên của từng người thực tế thường trú trong
hộ;
- Mối quan hệ với chủ hộ;
- Giới tính;
- Tháng, năm sinh hoặc tuổi tròn theo dương lịch;
Đối với người từ 05 tuổi trở lên:
- Tình trạng đi học, đào tạo;
- Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao nhất;
Đối với người từ 15 tuổi trở lên:
- Tình trạng hôn nhân;
- Tình trạng di chuyển;
- Chuyên ngành đào tạo và thời gian tốt nghiệp;
b. Thông tin về lao động, việc làm của thành
viên trong hộ từ 05 tuổi trở lên và đang sống tại Việt Nam
- Phân loại tình trạng hoạt động kinh tế;
- Công việc chính trong 7 ngày qua;
- Công việc trước khi tạm nghỉ;
- Số giờ làm việc, thu nhập nhận được;
- Tình trạng thiếu việc làm;
- Tình trạng thất nghiệp hoặc không hoạt động kinh
tế;
- Công việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cho bản
thân và gia đình sử dụng.
c. Thông tin đánh giá về tình hình đời sống của
hộ
- Đánh giá về thu nhập hộ;
- Nguyên nhân ảnh hưởng thu nhập, chi tiêu hộ;
- Trợ cấp của hộ.
2. Phiếu điều tra
Điều tra LĐVL sử dụng một loại phiếu điều tra để
thu thập thông tin về các thành viên trong hộ, trong đó bao gồm các thành viên
trong hộ từ 05 tuổi trở lên và đang sống tại Việt Nam.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra LĐVL sử dụng các danh mục và bảng phân loại
thống kê sau:
- Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và những
thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm điều tra;
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục giáo dục, đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân ban hành theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ; Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Danh mục nghề nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
- Danh mục quốc gia và vùng lãnh thổ quy định trong
Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra LĐVL;
- Bảng chuyển đổi năm âm lịch sang năm dương lịch;
- Bảng chuyển đổi trình độ văn hóa phổ thông.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
Dữ liệu điều tra từ phiếu điện tử được điều tra
viên đồng bộ hàng ngày về hệ thống máy chủ thông qua đường truyền dữ liệu trực
tuyến. Tại đây, giám sát viên các cấp thực hiện việc kiểm tra số liệu và nghiệm
thu số liệu trực tuyến theo quy trình kiểm tra, nghiệm thu số liệu được hướng dẫn
trong Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của Điều tra LĐVL.
2. Tổng hợp kết quả điều tra
Kết quả Điều tra LĐVL được tổng hợp hàng quý phục vụ
biên soạn báo cáo phân tích quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA[1]
Điều tra LĐVL được thực hiện theo kế hoạch thời
gian như sau:
TT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện phương án điều tra
|
Tháng 6-11/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ; Đơn vị
liên quan
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra
|
Tháng 6-10/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ
|
3
|
Thiết kế mẫu, chọn địa bàn điều tra
|
Tháng 6-11/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ
|
4
|
Xây dựng các loại tài liệu
|
Tháng 8-12/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ
|
5
|
Xây dựng các Phần mềm điều tra (bao gồm xây dựng
yêu cầu, kiểm thử và hoàn thiện phần mềm)
|
Tháng 9-12/2022
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ, CTK
|
6
|
Rà soát địa bàn điều tra
|
Trước 10/12/2022
|
CTK
|
Cục TTDL
|
7
|
Cập nhật địa bàn điều tra vào trang Web điều hành
|
Trước 10/12/2022
|
Cục TTDL
|
CTK
|
8
|
Rà soát, cập nhật bảng kê hộ lên trang web
|
Trước 20/12/2022
|
CTK
|
Cục TTDL
|
9
|
Rà soát hộ được chọn điều tra hàng tháng
|
01 ngày trước thời
điểm điều tra
|
CTK
|
Cục TTDL
|
10
|
In tài liệu
|
Tháng 11-12/2022
|
Cục TTDL, CTK
|
Đơn vị liên quan
|
11
|
Tập huấn các cấp
|
Tháng 12/2022
|
Cục TTDL, CTK
|
Vụ DSLĐ, VPTC, Đơn
vị liên quan
|
12
|
Thu thập thông tin tại địa bàn
|
Từ ngày 01- 07
hàng tháng
|
CTK
|
CụcTTDL, Đơn vị
liên quan
|
13
|
Kiểm tra, ghi mã phiếu điều tra
|
Từ ngày 01-15 hàng
tháng
|
CTK
|
Cục TTDL, Đơn vị
liên quan
|
14
|
Kiểm tra, nghiệm thu dữ liệu
|
Từ ngày 01 -20
hàng tháng
|
Cục TTDL, CTK
|
Vụ DSLĐ
|
15
|
Tổng hợp số liệu
|
Ngày 22 tháng cuối
quý
|
Cục TTDL
|
Vụ DSLĐ
|
16
|
Biên soạn báo cáo phân tích kết quả ước tính phục
vụ họp báo công bố tình hình kinh tế - xã hội hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả
năm
|
Ngày 24 tháng cuối
quý
|
Vụ DSLĐ
|
Đơn vị liên quan
|
17
|
Tổng hợp kết quả chủ yếu hàng quý
|
Ngày 30 tháng đầu
quý sau
|
Vụ DSLĐ
|
Đơn vị liên quan
|
18
|
Báo cáo kết quả chủ yếu
|
Tháng 6 năm sau
|
Vụ DSLĐ
|
Đơn vị liên quan
|
19
|
Tổ chức biên soạn, in, xuất bản và phát hành báo
cáo kết quả điều tra
|
Quý III năm sau
|
VPTC
|
Vụ KHTC, NXB, Đơn
vị liên quan
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a. Rà soát địa bàn, cập nhật bảng kê và chọn
hộ điều tra
Địa bàn điều tra của Điều tra LĐVL là khu vực dân
cư được phân định trong Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Sử dụng bảng kê số hộ, số người của Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2019 làm dàn mẫu để chọn các hộ điều tra của Điều tra LĐVL.
Bảng kê này là công cụ quan trọng giúp điều tra viên tiếp cận hộ nhanh chóng,
thuận tiện để tổ trưởng giám sát công việc của điều tra viên.
Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê (Cục TTDL) có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và kiểm tra tổng hợp
công tác rà soát địa bàn, cập nhật bảng kê và chọn hộ điều tra. Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (Cục Thống kê) giao Chi Cục Thống kê phối hợp với
cán bộ thôn, xóm, ấp, bản, tổ dân phố tiến hành rà soát, cập nhật đầy đủ bảng
kê để phục vụ bước chọn hộ điều tra theo đúng kế hoạch.
b. Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên
Điều tra LĐVL là cuộc điều tra chuyên sâu, do đó để
bảo đảm yêu cầu chất lượng thông tin và ổn định lực lượng thu thập thông tin,
yêu cầu điều tra viên là những người có kinh nghiệm điều tra thống kê, có trình
độ đào tạo từ trung học phổ thông trở lên, sử dụng thành thạo máy tính bảng hoặc
điện thoại thông minh để thực hiện điều tra thu thập thông tin sử dụng phiếu điện
tử. Tiêu chuẩn cụ thể đối với điều tra viên được trình bày trong Phụ lục 2 của
Phương án.
Giám sát viên là lực lượng thực hiện công việc giám
sát các hoạt động của mạng lưới điều tra viên và hỗ trợ chuyên môn cho giám sát
viên cấp dưới và các điều tra viên trong quá trình điều tra thực địa. Có 03 cấp
giám sát viên: cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Cục Thống kê chủ động tuyển
chọn và phân công giám sát viên tại địa phương đảm bảo công tác kiểm tra, giám
sát.
c. Tập huấn nghiệp vụ điều tra
Tập huấn nghiệp vụ điều tra thực hiện ở 02 cấp, mỗi
cấp thực hiện tập huấn trong 02 ngày (trong đó 01 ngày hướng dẫn sử dụng thiết
bị điều tra phiếu điện tử).
- Cấp trung ương: Tổng cục Thống kê chủ trì
tổ chức tập huấn cho các giảng viên cấp tỉnh và giám sát viên cấp tỉnh.
- Cấp tỉnh: Cục Thống kê chủ trì tổ chức tập
huấn cho điều tra viên và giám sát viên cấp huyện.
d. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ do Cục TTDL biên soạn. Cục Thống kê chủ động in và phân phối tại địa
phương bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
2. Công tác điều tra thực địa
Cục Thống kê chỉ đạo, thực hiện thu thập thông tin
tại địa bàn, bảo đảm việc thu thập thông tin được thực hiện tại hộ được chọn điều
tra, đúng yêu cầu, đảm bảo chất lượng và thời hạn quy định.
3. Công tác kiểm tra, giám
sát
Hoạt động kiểm tra, giám sát tập trung vào quá
trình điều tra tại địa bàn, kiểm tra và duyệt phiếu trên phần mềm giám sát. Quy
trình kiểm tra, giám sát được thực hiện như sau:
- Đối với giám sát viên cấp huyện: Thực hiện
giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các điều tra viên được phân công phụ
trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hàng ngày của
điều tra viên;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi liên quan đến phiếu điều tra để thông báo cho
điều tra viên những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
+ Duyệt toàn bộ phiếu điều tra tại các địa bàn được
phân công giám sát khi các điều tra viên đã hoàn thành điều tra và hoàn thiện sửa
lỗi;
+ Thông báo cho điều tra viên những vấn đề nghiệp vụ
cần lưu ý hoặc trả lời những câu hỏi của điều tra viên liên quan đến nghiệp vụ
và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh;
+ Trao đổi với giám sát viên cấp tỉnh về những vấn
đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử
thông minh trong quá trình điều tra.
- Đối với giám sát viên cấp tỉnh: Thực hiện
giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu tại các địa bàn điều tra được phân công phụ
trách với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hàng ngày của
điều tra viên thông qua các phiếu điều tra đã được giám sát viên cấp huyện duyệt;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi liên quan đến phiếu điều tra và thông báo tới
giám sát viên cấp huyện về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
duyệt số liệu toàn bộ địa bàn điều tra được phân công giám sát;
+ Thông báo cho giám sát viên cấp huyện những vấn đề
nghiệp vụ cần lưu ý; trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp huyện liên
quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh;
+ Trao đổi với giám sát viên cấp Trung ương về những
vấn đề nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử
thông minh trong quá trình điều tra.
- Đối với giám sát viên cấp trung ương: Thực
hiện giám sát, kiểm tra và duyệt số liệu của các tỉnh được phân công phụ trách
với các nhiệm vụ chính sau:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hàng ngày của
điều tra viên thông qua các phiếu điều ưa đã được giám sát viên cấp tỉnh duyệt;
+ Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra của các hộ và thông báo tới
giám sát viên cấp tỉnh về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
duyệt số liệu các tỉnh được phân công giám sát;
+ Thông báo cho giám sát viên cấp tỉnh những vấn đề
nghiệp vụ cần lưu ý, trả lời những câu hỏi của giám sát viên cấp tỉnh liên quan
đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng thiết bị điện tử thông minh.
4. Kiểm tra, ghi mã phiếu điều
tra và xử lý thông tin
Cục Thống kê cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, ghi mã ngay trong quá trình điều tra và sau khi hoàn thành điều tra tại địa
bàn và truyền dữ liệu về Tổng cục Thống kê theo quy định.
Cục TTDL xây dựng các yêu cầu về chương trình hỗ trợ
ghi mã, phiếu điều tra, các thuật toán lô-gíc, quy trình kiểm tra và nghiệm thu
phiếu.
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với Vụ DSLĐ xây dựng quyền
số suy rộng cho cuộc điều tra phục vụ quy trình tổng hợp, kiểm tra và xác minh
kết quả điều tra các tỉnh đã thực hiện. Kết quả biểu tổng hợp của Điều tra LĐVL
được gửi về địa phương để nghiên cứu sử dụng, đồng thời tiến hành đánh giá chất
lượng, phân tích, biên soạn và phát hành kết quả điều tra theo kế hoạch.
5. Tổ chức thực hiện
a. Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê:
Chủ trì xây dựng phương án, phiếu điều tra, thiết kế
mẫu, chọn mẫu điều tra, tính quyền số suy rộng, biên soạn các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra, hướng dẫn cập nhật bảng kê, xây dựng các chương trình phần
mềm ứng dụng, quản lý mạng lưới điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu trực tuyến,
xây dựng các phần mềm tổng hợp kết quả điều tra, phần mềm giám sát trực tuyến,
hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình điều tra, làm sạch và xử lý số liệu; tổng hợp kết
quả đầu ra theo mẫu biểu do Vụ DSLĐ chuyển các địa phương sử dụng.
b. Vụ Thống kê Dân số và Lao động: Chủ
trì xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả
đầu ra, phân tích và công bố kết quả điều tra. Phối hợp với với Cục TTDL và các
đơn vị liên quan trong việc xây dựng phương án, phiếu khảo sát; xây dựng các
tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát; xây dựng yêu cầu và kiểm thử các phần mềm;
tổ chức tập huấn; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, làm sạch và hoàn thiện cơ sở
dữ liệu;...
c. Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì và
phối hợp với Cục TTDL và Vụ DSLĐ dự trù kinh phí; bảo đảm kinh phí cho cuộc điều
tra; hướng dẫn định mức chi tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh phí cuộc điều tra;
cấp phát kinh phí; hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp
và duyệt báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị.
d. Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối
hợp với Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp trung
ương, thực hiện công tác giám sát, biên soạn, phát hành báo cáo kết quả điều
tra.
đ. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê:
Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra cuộc điều
tra theo kế hoạch được phê duyệt.
e. Cục Thống kê: Tổ chức, chỉ đạo
toàn diện cuộc điều tra tại các địa bàn điều tra đã được chọn từ bước rà soát địa
bàn, cập nhật bảng kê; tuyển chọn; tập huấn cho điều tra viên và giám sát viên;
điều tra thực địa; giám sát, kiểm tra việc tập huấn và thu thập thông tin tại địa
bàn; nghiệm thu và đánh mã phiếu điều tra.
Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm trước Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều tra và quản lý, sử dụng
kinh phí điều tra thuộc địa phương mình.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các ngành và người
dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ đạo chặt
chẽ, thường xuyên tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ủy ban nhân dân các
cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc điều
tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra tại các địa bàn điều tra.
X. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra LĐVL 2023 do Ngân sách Nhà nước bảo
đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ
sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện
hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn
vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra LĐVL
2023 theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục
Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành./.
[1] Các chữ
viết tắt trong bảng: Cục TTDL: Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông
tin thống kê; Vụ DSLĐ: Vụ Thống kê Dân số và Lao động; Vụ PPCĐ: Vụ Phương pháp
chế độ và Quản lý chất lượng thống kê; VPTC: Văn phòng Tổng cục; Vụ KHTC: Vụ Kế
hoạch tài chính; NXB: Nhà Xuất bản Thống kê; CTK: Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Chi CTK: Chi Cục Thống kê quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh.