ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 715/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 02 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU
LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-TTg
ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-UBND
ngày 17/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Gia
Lai giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn
2017 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy (để
b/c);
- T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT. KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH GIA
LAI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 02/10/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng
đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành; các tổ chức liên quan, người sử
dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em.
b) 100% trẻ em lao động trái với quy
định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ
trợ, can thiệp kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng: Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của trẻ em; người sử dụng lao động tại các
làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức.
2. Phạm vi thực hiện: Triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, ưu
tiên địa bàn có nhiều trẻ em có nguy
cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy
cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật đến các
cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng và gia đình để
hiểu rõ và thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước
về phòng ngừa lao động trẻ em, cụ thể:
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông
bằng nhiều hình thức phong phú từ tỉnh
đến cơ sở nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và hành động
của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật. Thực hiện chiến dịch truyền thông ít nhất 1 lần/năm.
- Xây dựng, nhân bản tài liệu, sản phẩm
truyền thông về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ lao động và trẻ em lao động trái với quy định của
pháp luật: thông qua các kênh thông tin đại chúng, in tờ rơi, sách mỏng, pa nô…;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn,
truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học; tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh; cha, mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên và trẻ em về phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm công tác trẻ em các cấp và cộng tác viên:
- Tổ chức tập huấn về kiến thức, kỹ
năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao
động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và cộng
tác viên;
- Ưu tiên nâng cao năng lực thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái pháp luật cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em các cấp, đặc biệt là
cho đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu
tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
3. Thực hiện thí điểm mô hình hỗ trợ,
can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em:
- Tập huấn, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em
tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các
chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;
- Trợ giúp gia đình có trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp
luật để ổn định sinh kế, tăng thu nhập
và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại
các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh có trẻ em học nghề và
tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với
độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, kiểm tra, giám sát về
tình hình lao động trẻ em:
- Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống
quản lý, theo dõi, cập nhật về tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ tham gia lao động và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật;
- Tổ chức khảo sát, theo dõi, thống
kê số lượng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái
với quy định của pháp luật. Thường xuyên cập nhật tình hình lao động trẻ em, trẻ
em lao động trái với quy định của pháp luật;
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, chính sách về lao động trẻ em tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xử lý nghiêm những hành vi sử dụng lao động trẻ em trái pháp
luật;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiểu lao động trẻ em.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy và chính quyền đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nói chung và công tác
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Thực hiện có hiệu quả chính sách,
pháp luật về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định trách nhiệm cụ
thể của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ đối với
lao động trẻ em.
3. Lồng ghép việc
thực hiện nội dung của kế hoạch trong hoạt động của hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường
lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ
em và gia đình cải thiện cuộc sống.
5. Tăng cường hoạt động truyền thông,
giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của
các tầng lớp nhân dân, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện kế
hoạch.
6. Thực hiện tốt việc thông tin, báo
cáo, theo dõi về tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán ngân sách của các sở, ngành, địa phương. Hàng năm, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch lập dự
toán kinh phí báo cáo Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn vốn tài trợ,
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các
nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. Hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện nội dung của kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với
công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; xây dựng,
nhân bản các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em để
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến người dân.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công
tác trẻ em các cấp về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ
trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và địa phương thực hiện các mô hình thí điểm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động. Giám sát việc phát hiện, can thiệp trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật; xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm
quyền.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo lồng ghép công tác phòng ngừa,
phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vào các hoạt động
ngoại khóa hàng năm của các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức
về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có
nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho giáo viên, học sinh
và phụ huynh học sinh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong trường học.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện lồng ghép có
hiệu quả các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gắn với mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Sở Tài chính: bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo các chế độ tài chính
hiện hành; phối hợp kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình.
6. Công an tỉnh: phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương trong việc thông tin, kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
7. Sở Công thương: triển khai phổ biến nội dung kế hoạch, các
quy định, chính sách của nhà nước về lao động trẻ em đến các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động nhằm đảm bảo
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai tuyên truyền, kiểm tra, xử lý việc sử dụng lao động trẻ em trái
quy định của pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, tham gia phối hợp thực hiện các nội dung
của Kế hoạch này.
10. Đề
nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động, đặc biệt là các
quy định về lao động trẻ em đến công nhân, người lao động,
người sử dụng lao động.
11. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương chủ động
xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm
thúc đẩy sự thay đổi nhận
thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác
phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy
cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; tiến hành
rà soát, thống kê tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ
em lao động trái với quy định của pháp luật tại địa phương để kịp thời can thiệp,
hỗ trợ.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện công
tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tập trung giải
quyết các nguy cơ lao động trẻ em nhằm thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch.
- Triển khai các mô hình thí điểm phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương nhằm
giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa,
can thiệp, hỗ trợ kịp thời cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật.
- Chủ động huy động,
bố trí ngân sách, nguồn nhân lực của địa phương để thực hiện đảm bảo các mục
tiêu của kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6
tháng, hàng năm.
12. Chế độ báo cáo: định kỳ các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện, phản ánh những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai Kế
hoạch trước ngày 20/11 hàng năm (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội theo quy định.
Yêu cầu các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện kế hoạch này và
cụ thể hóa trong kế hoạch hàng năm của ngành, địa phương.