THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1023/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội
dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ
kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em;
b) 100% trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH
Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp
luật; cha mẹ; người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản
xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn quốc.
III. NỘI DUNG
CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng
trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động,
xã hội, cha mẹ và trẻ em.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền
thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham
gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
b) Nghiên cứu xây dựng và phát triển
các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ
trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em
có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
c) Triển khai các hình thức truyền thống phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình; tổ chức các hoạt động
giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng
lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh
và khu vực kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, ưu tiên đội
ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình
trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật.
a) Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng
dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ
và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phát hiện, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp
để giảm thiểu lao động trẻ em
a) Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa
nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động,
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua
các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;
c) Trợ giúp gia đình có trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp
luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế,
tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại
các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi
chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc
phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành,
đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy
định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
2. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo
vệ trẻ em.
3. Triển khai có hiệu quả chính sách
trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện,
môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất,
kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính
thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia
đình cải thiện cuộc sống.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật.
5. Tăng cường hoạt động truyền thông,
giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện Chương trình.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động nguồn lực, trao đổi kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế trong việc
thực hiện Chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình;
b) Thực hiện các nội dung, giải pháp
của Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Chủ trì, phối
hợp hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
theo thẩm quyền;
d) Hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm
thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm
quyền; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, ngành theo chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện Chương trình, hằng năm báo cáo việc thực
hiện Chương trình gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để Thủ tướng Chính phủ.
3. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các
tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Hội
Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động
của Chương trình;
4. Đề nghị Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển
khai Chương trình đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động
nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
5. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Chương
trình đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm
thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
6. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục pháp luật,
chính sách về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động
chưa thành niên.
7. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan;
b) Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực
của địa phương để thực hiện Chương trình;
c) Triển khai các mô hình phù hợp nhằm
giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa,
can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột
xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm các
trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: PL, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX (3b).XHi
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|