LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 31/10/ 2012 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chương I
Điều 1.
1. Quỹ giải quyết
việc làm địa phương (gọi tắt là Quỹ) là một bộ phận của Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc
làm, được trích từ ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác
dành cho lĩnh vực việc làm. Quỹ giải quyết việc làm được đặt tại Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định.
2. Vốn cho vay của Quỹ được dùng để cho vay
hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm và cho vay xuất khẩu lao động theo
Chương trình Quốc gia về việc làm của tỉnh.
Điều 2.
1. Giao Giám đốc
Sở Tài chính làm Chủ tài khoản Quỹ giải quyết việc làm địa phương, điều hành Quỹ
theo quy định hiện hành;
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về chương trình việc làm và Quỹ cho vay giải
quyết việc làm;
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh thực hiện cho vay vốn theo Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH LẬP, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH ĐỊNH
Điều 3. Lập Quỹ giải quyết
việc làm địa phương
1. Quỹ Giải quyết việc làm địa phương được
hình thành từ các nguồn sau đây:
a. Ngân sách địa phương do Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định;
b. Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước về lĩnh vực giải quyết việc làm;
c. Các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
vào khả năng ngân sách và nhu cầu giải quyết việc làm, bố trí một phần kinh phí
trong dự toán ngân sách địa phương để lập Quỹ Giải quyết việc làm địa phương
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Sử dụng Quỹ
Quỹ giải quyết việc làm địa phương được sử dụng
làm vốn cho vay giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu của chương trình giải
quyết việc làm của tỉnh. Việc sử dụng Quỹ được thực hiện như sau:
1. Về đối tượng cho vay:
a. Thực hiện theo quy định tại Điều 5,
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung);
b. Đối tượng tham gia xuất khẩu lao động
theo Đề án xuất khẩu lao động hiện hành của tỉnh Bình Định.
2. Về điều kiện được vay vốn, mục đích sử
dụng vốn vay, mức vốn, thời hạn, xây dựng dự án và quy trình thẩm định, giải
ngân, phương thức cho vay, thu hồi vốn và xử lý nợ quá hạn:
a. Đối với đối tượng vay vốn giải quyết
việc làm áp dụng theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung và Thông
tư Liên tịch số 14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT và các quy định hiện hành của
Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay giải quyết việc làm (Hướng dẫn số
2539/NHCS-TD ngày 16/9/2008 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc hướng dẫn
quy trình cho vay giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia việc làm...).
b. Đối với đối tượng vay vốn xuất khẩu
lao động áp dụng theo Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đối với các đối tượng chính sách đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài; Hướng dẫn số 1034/NHCS-TD ngày 21/4/2008 của Ngân
hàng Chính sách xã hội về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay các đối tượng chính
sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày
04/06/2008 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh Quyết định số 75/2003/QĐ-UBND ngày
18/4/2003 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xuất khẩu lao động 2003 - 2010;
Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 28/3/2012 của UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện
các chính sách trong Đề án Xuất khẩu lao động của tỉnh giai đoạn 2003 - 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 75/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh; các văn bản hướng
dẫn thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Chính sách
Xã hội (nếu có).
3. Về lãi suất cho vay thực hiện theo quy
định hiện hành về lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Riêng đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người
lao động là người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay ưu
đãi đối với các đối tượng chính sách khác theo Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg
ngày 24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
4. Về xử lý rủi ro do nguyên nhân bất khả
kháng: Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro; nguyên nhân khách quan làm thiệt
hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý
để xem xét xử lý nợ bị rủi ro áp dụng theo quy định tại Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số
161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử
lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Ngân
hàng chính sách xã hội. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự
phòng rủi ro của địa phương.
5. Việc phân phối và sử dụng số tiền lãi
thực thu được từ cho vay Quỹ việc làm địa phương được thực hiện như sau:
a. Trích 50% để chi trả phí ủy thác cho hệ thống Ngân
hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự
án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ, tổng
hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí ủy thác theo quy định
của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
b. Trích 20% để chi cho công tác lập kế
hoạch cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát đánh giá chỉ
tiêu tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; tổng hợp, báo cáo kết
quả cho vay của cơ quan lao động cấp huyện, cấp tỉnh. Trong đó:
- Trích 12% cho Ban Chỉ đạo việc làm huyện.
- Trích 8% cho Ban Chỉ đạo việc làm tỉnh và Ban
Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh, cụ thể:
+ Đối với số tiền lãi thực thu được từ cho vay
các dự án giải quyết việc làm thì trích 8% cho Ban Chỉ đạo việc làm tỉnh.
+ Đối với số tiền lãi thực thu được từ cho vay
xuất khẩu lao động thì trích 8% cho Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh.
Căn cứ báo cáo kết quả thu lãi của Ngân hàng
Chính sách Xã hội, tỷ lệ được trích, Sở Tài chính quyết định phân phối cho các đơn
vị được hưởng; kết quả phân phối, Sở Tài chính gửi đến UBND tỉnh để báo cáo, gửi
đến Sở Lao động - Thương binh và xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
phối hợp thực hiện.
Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định
tại điểm 3, mục II Thông tư 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh
phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm.
c. Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro tại
địa phương để bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ việc làm địa phương bị tổn thất
do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ và để
bổ sung nguồn vốn cho Quỹ việc làm địa phương theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quản lý Quỹ
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a. Chỉ đạo Phòng Giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn người vay vốn xây dựng
dự án, lập hồ sơ vay vốn; thẩm định các dự án vay vốn được phân cấp trình Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt;
b. Chủ trì phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các dự
án vay vốn được phân cấp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
c. Chịu trách nhiệm chính về tính khả thi
của dự án, chỉ tiêu tạo việc làm mới, phương án trả nợ vay của khách hàng, thực
hiện giải ngân dự án, thu hồi nợ và xử lý nợ theo quy định của pháp luật;
d. Định kỳ quý, năm, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh căn cứ kết quả cho vay, lãi cho vay, thu nợ từ nguồn vốn
của Quỹ báo cáo Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh
(Mẫu báo cáo theo Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 đính kèm).
e. Thực hiện trích chuyển lãi cho vay của
Quỹ cho các cơ quan được hưởng lãi sau khi có quyết định phân phối lãi cho vay
của Sở Tài chính (Đối với Quỹ dự phòng rủi ro tỉnh: Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh thực hiện trích 30% tiền lãi chuyển vào Tài khoản Quỹ dự phòng
rủi ro tỉnh do Sở Tài chính theo dõi).
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a. Lập dự toán bổ sung ngân sách cho Quỹ
việc làm địa phương gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
b. Quản lý nguồn ngân sách bổ sung hàng
năm cho Quỹ; nguồn vốn đã tập trung tại Ngân hàng chính sách xã hội và tiền lãi
thu được từ việc cho vay Quỹ Giải quyết việc làm địa phương;
c. Thực hiện thu các khoản hỗ trợ của các
tổ chức và cá nhân hỗ trợ cho Quỹ; đồng thời chuyển vào tài khoản của Sở Tài
chính để Sở Tài chính chuyển qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh bổ
sung cho Quỹ;
d. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch phân bổ kinh phí giải quyết việc làm, nguồn vốn
mới và vốn thu hồi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để cho các cơ quan thực
hiện;
e. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có
liên quan phúc tra các dự án bị rủi ro theo quy định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
f. Kiểm tra đánh giá kết quả cho vay của
Quỹ;
g. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh xem xét việc thu hồi vốn và sử dụng nguồn vốn;
h. Tổng hợp kết quả cho vay các dự án do
địa phương quản lý, gửi báo cáo định kỳ quý, năm đến Sở Tài chính và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Sở Tài chính xây dựng kế hoạch bổ sung ngân sách cho Quỹ; phân bổ
vốn giải quyết việc làm và vốn vay trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, đánh giá tình hình và kết quả cho vay vốn từ Quỹ.
4. Sở Tài chính
a. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán ngân sách địa phương hàng năm bổ
sung cho Quỹ việc làm địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
b. Mở Tài khoản riêng theo dõi Quỹ dự
phòng rủi ro tỉnh;
c. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch phân bổ vốn vay giải quyết
việc làm và kế hoạch vốn vay cho các huyện, thành phố và các hội, đoàn thể cấp
tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng, điều
hành Quỹ;
e. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan định giá tài sản thế chấp của đối tượng
vay vốn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện phê duyệt các dự án vay vốn được phân cấp phê duyệt, đồng
thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của dự án vay vốn. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng, cơ quan thực hiện Chương trình Quốc gia việc làm thực hiện đúng cơ
chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
6. Các cơ quan, tổ chức (bao gồm cả UBND
xã, phường, thị trấn, các tổ chức chính trị - xã hội…) phối hợp với Ngân hàng
Chính sách xã hội trong quá trình xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định,
giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ được Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí
dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến các đối tượng chính sách và
các cán bộ liên quan theo quy định hiện hành của Ngân hàng chính sách xã hội.
Các cơ quan, tổ chức được hưởng lãi cho vay: Hàng năm tổng hợp
phí dịch vụ cho ủy thác cho vay cùng với nguồn kinh phí khác báo cáo quyết toán
với cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định. Kết thúc năm, nếu chưa sử dụng hết
khoản kinh phí này thì các đơn vị được kết chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Chương III
CƠ CHẾ ỦY THÁC
Điều 6. Chuyển vốn ủy thác
Căn cứ vào mức
trích Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hàng quý Sở Tài chính chuyển vốn
qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định trước ngày 20 của
tháng đầu quý để sử dụng vào mục đích cho vay giải quyết việc làm. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chỉ đạo các Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội trực thuộc tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt.
Điều 7. Thu hồi vốn ủy thác
Khi xét thấy cần thiết Tỉnh phải thu hồi nguồn vốn
đã ủy thác, UBND tỉnh có quyết định, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp tục cho vay từ nguồn vốn ủy thác)
để chuyển trả vốn cho ngân sách tỉnh cho đến khi thu hồi hết vốn ủy thác.
Điều 8. Giám đốc Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác cho vay từ nguồn vốn
Quỹ giải quyết việc làm địa phương với Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh để ủy thác cho vay.
Điều 9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh được hưởng các
quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các quy định của Quy định này và các quy định
hiện hành khác của Nhà nước có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Quy định này là căn cứ để lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải
quyết việc làm địa phương và được thực hiện đồng thời với các chế độ tài chính
kế toán hiện hành của Nhà nước.
Điều 11. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này, tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện vấn đề
chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
1. Nợ quá hạn: …….
2. Nợ khoanh: ……….
3. ...