ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
59/2006/QĐ-UBND
|
Pleiku, ngày 08 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/ NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ, về đẩy mạnh
xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2006/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân tỉnh, v/v phê duyệt Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này: Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006-2010.
Điều 2:
Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Pleiku và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
CHỦ TỊCH NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
|
Pleiku, ngày 08 tháng 8 năm 2006
|
ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI, GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-UB, ngày 08 tháng 8 năm 2006 của
UBND tỉnh )
Thực hiện Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Quyết định số
1000/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
TB&XH về việc phê duyệt đề án "Phát triển xã hội hoá dạy nghề đến
năm 2010".
Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2006-2010 với những nội dung cụ thể
như sau:
I. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA TỈNH TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY:
1. Những kết quả đạt được.
1.1. Về phát triển mạng lưới
dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Ngày 26 tháng 11 năm 1999 UBND
tỉnh Gia Lai đã ký quyết định số 1524/QĐ-UB phê duyệt quy hoạch mạng lưới dạy
nghề tỉnh Gia Lai đến năm 2010. Trong giai đoạn 2001-2005, tỉnh đã xây dựng mới
02 Trung tâm dạy nghề ở 02 cụm huyện AyunPa và An Khê. đến nay trên địa bàn tỉnh
các cơ sở dạy nghề công lập hiện có: Trường Dạy nghề Gia Lai, Trường Dạy nghề số
15-Bộ quốc phòng, Chi nhánh đào tạo nghề thuộc Trường Dạy nghề số 5- Quân khu
5, Trung tâm Dạy nghề An Khê, Trung tâm dạy nghề AyunPa, Trung tâm Dịch vụ việc
làm có dạy nghề và Trường TH Y tế có dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập
hiện có: Trường đào tạo lái xe, Trung tâm đào tạo lái xe thuộc Công ty Cổ phần
Xây dựng và Vận tải Gia Lai.
1.2 Kết quả đào tạo nghề:
- Trong 5 năm, đã đào tạo 20.107
người, trong đó: Dài hạn 2.300 người, ngắn hạn 17.807 người (hình thức đào tạo
ngắn hạn có thu học phí 9.000 người). tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 11,5%
năm 2001 lên 18,5% năm 2005 (trong đó đào tạo nghè từ 7% năm 2001 lên 11% năm
2005).
- Việc đa dạng hoá các loại hình
cơ sở đào tạo, liên doanh liên kết trong đào tạo, đa dạng hoá trình độ và hình
thức đào tạo đã làm cho quy mô tuyển sinh vào học nghề tăng nhanh ( năm 2001 là
2.000 người, năm 2005 là 8.000 người, tăng gấp 4 lần). tỷ lệ học sinh ngoài
công lập chiếm trên 45%. Đã xuất hiện nhiều mô hình hoạt động nghề theo định hướng
xã hội hoá: Các doanh nghiệp gắn sử dụng lao động, giải quyết việc làm với dạy
nghề như các công ty cao su, Binh đoàn 15, các doanh nghiệp chế biến nông
lâm sản, sản xuất điện, khai thác chế biến khoáng sản, dịch vụ du lịch…Các Hội
đoàn thể các cấp như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên minh Hợp
tác xã bước đầu tham gia tích cực vào các hoạt động dạy nghể của tỉnh.
1.3 Kinh phí đầu tư cho đào tạo
nghề:
Trong giai đoạn 2001-2005, kinh
phí đầu tư cho dạy nghề là 75 tỷ đồng. trong đó: từ ngân sách nhà nước là 35,5
tỷ đồng-ĐT chiếm 47%; nguồn ngoài ngân sách là 39,5 tỷ đồng, bằng 53% từ sự
đóng góp của các doanh nghiệp và người học.
2. Một số tồn tại và nguyên
nhân.
2.1 Tồn tại:
-Tiến độ xã hội hoá hoạt động dạy
nghề còn chậm, cơ sở dạy nghề ngoài công lập còn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật
trang thiết bị dạy nghề còn nghèo nàn, lạc hậu. Đội ngũ cán bộ, giáo viên còn hạn
chế về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Các cơ sở dạy nghề công lập vẫn
áp dụng cơ chế quản lý như cơ quan hành chính, chưa áp dụng Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng
cho các đơn vị sự nghiệp có thu, nên không phát huy được tính năng động, tự chủ
và tự chịu trách nhiệm.
- Công tác quản lý dạy nghề triển
khai còn chậm và lúng túng, thiếu sự phối hợp giữa các ngành và địa phương, các
lực lượng xã hội, chưa được tổ chức và phối hợp tốt để tích cực tham gia vào
quá trình xã hội hoá.
- Một số cơ chế chính sách chậm
đổi mới, thiếu đồng bộ, chưa phát huy tác dụng trong cuộc sống, chưa phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là chính sách về đất đai,
chế độ học phí, học bổng.
2.2 Nguyên nhân:
- Nhận thức của các cấp, các
ngành về xã hội hoá dạy nghề chưa đầy đủ, xem xã hội hoá dạy nghề chỉ là biện
pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn
hẹp, chưa coi dạy nghề là lĩnh vực ưu tiên của chiến lược phát triển nguồn nhân
lực mà đơn thuần là một phúc lợi đầu tư nên còn trông chờ, ỷ lại vào nhà nước.
- Đầu tư cho dạy nghề lớn, khả
năng thu hồi vốn chậm nên chưa hấp dẫn các nhà đầu tư xây dựng các cơ sở dạy
nghề ngoài công lập. việc huy động nguồn vốn còn hạn chế, việc quản lý và sử dụng
nguồn nhân lực chưa có hiệu quả.
- Thị trường lao động của tỉnh
chậm phát triển, thiếu thông tin về quan hệ cung cầu lao động, nhất là lao động
kỹ thuật, chưa kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề với người sử dụng lao động.
Vì vậy, hạn chế đến việc thu hút nguồn vốn ngoài công lập vào phát triển cơ sở
dạy nghề.
II. MỤC
TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HOÁ DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2010
1. Mục tiêu
phát triển xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010:
1.1 Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 27% (trong đó: lao động qua đào tạo nghề đạt 17%). Huy động
nguồn lực của xã hội vào phát triển cơ sở dạy nghề, đào tạo nghề theo 3 cấp
trình độ: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Chú trọng thành lập cơ
sở dạy nghề ngoài công lập, đến năm 2010 chuyển các cơ sở dạy nghề công lập
trên địa bàn của tỉnh sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ, dạy nghề
theo đơn đặt hàng, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo
nghề dài hạn và ngắn hạn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động. chất lượng lao động có tay nghề cao.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
Để đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề 17% vào năm 2010 thì trong giai đoạn 2006-2010 phải đào tạo nghề cho trên
45.000 người.
Trong đó:
Đào tạo dài hạn 5.000 người:
+ Đào tạo công lập: 3.500 người
+ Đào tạo ngoài công lập:1.500 người
Đào tạo ngắn hạn 40.000 người:
+ Đào tạo công lập: 19.000 người
+ Đào tạo ngoài công lập:21.000 người
Bình quân mỗi năm đào tạo nghề
cho 9.000 người.
Trong đó:
- Đào tạo sơ cấp nghề: 8.000 người
- Đào tạo trình độ trung cấp nghề:
700 người
- Đào tạo trình độ cao đẳng nghề:
300 người
2. Giải
pháp thực hiện xã hội hoá dạy nghề đến năm 2010
2.1 Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về xã hội hoá dạy nghề.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động và cung cấp thông tin về xã hội hoá dạy nghề để nâng cao nhận thức cho
toàn xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy Đảng, sự chỉ đạo quản lý của HĐND, UBND các cấp, phát huy vai trò của các tổ
chức Công đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên học sinh và các đoàn
thể, tổ chức xã hội khác nhằm huy động nguồn lực xã hội tham gia sự nghiệp phát
triển dạy nghề. Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hoá dạy
nghề để các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở dạy nghề công lập,
ngoài công lập và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ
trương xã hội hoá dạy nghề.
Tuyên truyền nhân rộng các mô
hình hay, các điển hình tiên tiến về XHHDN.
2.2 Tiếp tục đổi mới chính
sách và cơ chế quản lý nhà nước về dạy nghề.
* Đối với các cơ sở dạy nghề
công lập: Tỉnh đầu tư, củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ
thuật và nhân viên nghiệp vụ những ngành nghề thiết yếu, đóng vai trò quan trọng
trong mạng lưới dạy nghề của tỉnh gồm các nhóm nghề đào tạo như: Điện- điện tử,
cơ khí, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản…Nguồn đầu
tư dàn trải, đảm bảo vai trò chủ đạo của trường công lập.
* Đối với các cơ sở dạy nghề
ngoài công lập: Áp dụng chính sách khuyến khích tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
ngày 19 tháng 8 năm 1999, Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005
của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và
thể dục thể thao như: Miễn giảm tiền thuế sử dụng đất, thuê đất, đơn giản các
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chính sách ưu đãi thuế đối với các cơ sở dạy
nghề ngoài công lập. thực hiện đơn giản thủ tục hành chính trong việc thành lập
các cơ sở dạy nghề ngoài công lập trên cơ sở quy định chặt chẽ, hướng dẫn chi
tiết các điều kiện lập, đăng ký hoạt động.
+ Các cơ sở dạy nghề ngoài công
lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, được phép sử dụng các khoản thu về học
phí, các khoản tài trợ, vay, các khoản thu hợp pháp khác để chi cho hoạt động
thường xuyên và tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị theo pháp luật.
+ Ưu tiên dành quỹ đất cho việc
xây dựng các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
+ Thực hiện miễn tiền thuế sử dụng
đất, thuê đất cho các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi
nhuận.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các cơ
sở dạy nghề ngoài công lập đăng ký cơ chế hoạt động phi lợi nhuận.
+ Các cơ sở dạy nghề ngoài công
lập được tham gia bình đẳng trong việc nhận thầu các dịch vụ dạy nghề do tỉnh đặt
hàng.
+ Đối với giáo viên dạy nghề ở
các cơ sở dạy nghề ngoài công lập được hưởng các chế độ ưu đãi như: Chế độ học
tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành
của Nhà nước, các danh hiệu tôn vinh các nhà giáo (Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo
ưu tú), được đề bạt làm cán bộ quản lý đối với giáo viên có trình độ năng lực
quản lý giáo dục.
* Đối với người học nghề: Ngoài
phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ cho người học nghề theo quy định Nhà nước, cần có
chế độ ưu tiên cho các đối tượng như: Chính sách trợ cấp học phí, học bổng cho
học sinh là đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số, học sinh ở
vùng khó khăn học nghề ngắn hạn.
2.3 Quy hoạch phát triển mạng
lưới dạy nghề trong giai đoạn 2006-2010
a. Tăng quy mô đào tạo:
Để đạt được mục tiêu tăng số lượng
lao động qua đào tạo lên 2,5 lần thì phải tăng quy mô Trường tương ứng từ 2 đến
2,5 lần so với năm 2005. để đạt được chỉ tiêu đào tạo trước hết phải phát triển
hệ thống mạng lưới dạy nghề theo hướng xã hội hoá.
Giai đoạn I : 2006-2008
* Đối với các cơ sở dạy nghề
công lập:
Tập trung nguồn lực mở rộng và
nâng cấp, tăng cường trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề công lập hiện có. Cụ
thể: Tìm quỹ đất, tiếp nhận nguồn vốn đầu tư theo chương trình mục tiêu của Bộ
Lao động-TB&XH về đào tạo nghề để xây dựng và di dời Trường Dạy nghề Gia
Lai đến địa điểm mới, chuẩn bị các điều kiện cần có để đến năm 2010 nâng Trường
dạy nghề Gia Lai thành Trường Cao đẳng dạy nghề.
Giao cho Trường dạy nghề Gia Lai
hợp tác liên kết với các Trường Đại học, Cao đẳng nghề đào tạo một số khoa có
trình độ cao đẳng đến 2008-2010, Trường có thể hình thành một số khoa đào tạo
theo hệ cao đẳng nghề.
Thực hiện đào tạo nghề cho thanh
niên dân tộc nội trú theo quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên giai đoạn từ nay đến 2009, giao cho Trường
dạy nghề Gia Lai hàng năm đào tạo theo mô hình nội trú chỉ tiêu từ 50 đến 100
em và nâng dần chỉ tiêu đào tạo để đến năm 2010 sẽ hình thành Trường dạy nghề
Dân tộc Nội trú hoàn chỉnh( dự kiến lấy cơ sở tại trường dạy nghề hiện nay).
Đối tượng ưu tiên đào tạo: Bộ đội
xuất ngũ, lao động dân tộc thiểu số, lao động nông thôn và người tàn tật.
* Đối với các cơ sở dạy nghề
ngoài công lập:
Khuyến khích, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các cá nhân đầu tư xây dựng mới
từ 3 đến 5 cơ sở dạy nghề ngoài công lập ở các thị trấn thuộc huyện, thị xã
chưa có trung tâm dạy nghề ( cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập đào tạo các nghề
chủ yếu: Sửa chữa xe máy, may mặc, chế biến nông lâm sản, các dịch vụ khác, đào
tạo nghề cho nông dân trên địa bàn…)
Giai đoạn II: 2009-2010
Dự kiến đầu tư xây dựng một số
trung tâm dạy nghề công lập ở các huyện có các cụm công nghiệp tập trung như
Chư Sê, ChưPăh…
Khuyến khích các trường, các
trung tâm dạy nghề, các trung tâm giáo dục thường xuyên các doanh nghiệp liên kết
đào tạo với các cơ sở đào tạo có chật lượng cao ở ngoài tỉnh, thực hiện liên
thông trong đào tạo nghề để nâng cao trình độ cho công nhân kỹ thuật.
b. Nâng cao chất lượng dạy
nghề.
Xây dựng mới chương trình dạy
nghề, đưa chương trình, giáo trình cải tiến vào giảng dạy tại các cơ sở dạy nghề.
c. Xây dựng đội ngũ giáo viên
dạy nghề.
Đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng phù hợp với cơ cấu ngành nghề, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học
công nghệ mới.
2.4 Giải pháp huy động vốn
a. Ngân sách nhà nước
Nâng đầu tư từ ngân sách nhà nước
giai đoạn 2006-2010 tăng 1,5 đến 2 lần so với giai đoạn 2001-2005, dự kiến chiếm
46% tổng chi cho đào tạo nghề (bao gồm ngân sách của tỉnh và ngân sách
trung ương từ chương trình mục tiêu). Tập trung đầu tư xây dựng mở rộng và hiện
đại hoá thiết bị dạy nghề cho Trường Dạy nghề Gia Lai, Trung tâm dạy nghề của một
số cụm huyện. Thực hiện chương trình đào tạo nghề nông dân, đào tạo nghề cho
thanh niên dân tộc nội trú; đào tạo nghề cho lao động tàn tật; thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề cho các nông lâm trường tuyển dụng nhiều đồng bào dân
tộc thiểu số theo Quyết định 231/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ; thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp thuộc đối
tượng khuyến khích và hỗ trợ đầu tư ban hành kèm theo quyết định số 451/QĐ-UB
ngày 11 tháng 6 năm 2003 của UBND tỉnh Gia Lai.
b. Nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước:
Huy động nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước chiếm khoảng 54% (trong đó xây dựng mới 8 đến 10 cơ sở dạy nghề
ngoài công lập, đào tạo nghề cho 22.500 lao động của các doanh nghiệp, các lớp
đào tạo theo hình thức kèm cặp tại cơ sở sản xuất kinh doanh). Tranh thủ nguồn
vốn tài trợ của nước ngoài phục vụ công tác dạy nghề.
2.5 Tăng cường quản lý nhà nước
về xã hội hoá dạy nghề.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra dạy nghề. Thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề và cấp phát văn bằng, chứng
chỉ nghề.
Hoàn thiện việc phân cấp quản lý
hoạt động dạy nghề theo hướng tăng quyền chủ động và trách nhiệm của các cơ sở
dạy nghề. Tạo điều kiện cho các cơ sở dạy nghề thuộc các thành phần kinh tế thực
hiện đầy đủ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các cơ sở dạy
nghề.
Thống nhất quản lý nhà nước đối
với các cơ sở dạy nghề công lập và các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có dạy nghề tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đó phát triển
ổn định, lâu dài.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Các ngành, các cấp có trách nhiệm
tổ chức học tập và quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ " về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao". Căn cứ vào nội dung của đề
án, các Sở, Ban, Ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình, tham mưu giúp
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, tổng hợp các nguồn lực để thực hiện xã hội hoá dạy
nghề vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hàng năm trình UBND tỉnh quyết định.
Sở Lao động-TB&XH có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành, các Hội đoàn thể của tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo
cáo kết quả về thực hiện xã hội hoá dạy nghề theo quy định của Chính phủ.
Các cơ sở dạy nghề trong và
ngoài công lập có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các chủ trương chính sách,
pháp luật, các quy định của nhà nước về dạy nghề và chủ trương chính sách xã hội
hoá về dạy nghề.
Trên đây là đề án đẩy mạnh xã hội
hoá công tác dạy nghề đến năm 2010, Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các
Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
triển khai thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|