ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2020/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật dân quân tự
vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP
ngày 23/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định một số điều của Luật dân
quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết
số 14/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê
chuẩn Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính
sách cho dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh tại Tờ trình số 3182/TTr-BCH ngày 17/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tổ chức lực
lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện Đề án nêu trên đúng quy
định.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với Dân quân
tự vệ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2017-2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Quốc phòng; Cục Dân quân tự vệ; (b/c)
- Vụ pháp chế - Bộ Quốc phòng; (b/c)
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; (b/c)
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5; (b/c)
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (b/c)
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh;
- VPUB: LĐVP;
- Lưu: VT, TCDNC. ĐT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2020/QĐ-UBND ngày 28/12/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Phần 1
SỰ CẦN THIẾT,
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Dân quân tự vệ năm 2009 được Quốc
hội thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2010. Ngày 05/01/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2016/NĐ-CP.
Ngày 17/7/2017, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 12/NQ-HĐND và
Ngày 03/8/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 58/2017/QĐ-UBND về
việc “Đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020” (gọi tắt là Đề án). Sau 10 năm thực hiện Luật
và 04 năm thực hiện Đề án đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo cơ sở pháp
lý để xây dựng Dân quân tự vệ (DQTV) vững mạnh, rộng khắp, nâng cao chất lượng
tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của DQTV, góp phần xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế
trận an ninh nhân dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, tạo môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, cơ sở.
Tuy nhiên, nhiều chủ trương, quan điểm
mới của Đảng, quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến DQTV chưa được thể
chế và cụ thể hóa trong Luật DQTV năm 2009. Một số quy định của Luật chưa thống
nhất, đồng bộ với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quốc phòng và pháp luật
có liên quan. Tổ chức, triển khai thực hiện Đề án giai đoạn 2017- 2020 của tỉnh
trong điều kiện nguồn thu ngân sách của tỉnh còn thấp so với mặt bằng chung của
cả nước; các huyện, thành phố thu ngân sách không đồng đều, nhất là các huyện
miền núi. Nhiều vấn đề mới phát sinh trên thực tiễn liên quan đến DQTV chưa được
điều chỉnh đầy đủ, đã bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc, bất cập về xây dựng, huấn
luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách cho DQTV thể hiện ở một
số vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Việc quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản pháp luật về DQTV ở một
số địa phương, cơ sở còn hạn chế; tổ chức đăng ký, quản lý lực lượng DQTV sau
khi hoàn thành nghĩa vụ thiếu chặt chẽ; tỷ lệ đảng viên trong Dân quân còn thấp;
thời gian tập huấn, huấn luyện chưa bảo đảm; hiệu quả hoạt động còn hạn chế, chế
độ chính sách có thời điểm bảo đảm chưa kịp thời, có nơi còn thấp hơn mức quy định
của Luật DQTV. Việc phối hợp của các Sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố còn nhiều bất cập, nhất là trong việc lập dự toán ngân sách bảo
đảm cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV, dẫn đến một
số chế độ, chính sách chưa thực hiện được, hoặc có thực hiện nhưng chưa đầy đủ
theo Luật DQTV quy định; do vậy ảnh hưởng đến sức mạnh tổng hợp và hiệu quả hoạt
động của lực lượng DQTV.
Thứ hai: Nội dung chủ yếu của Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh được ban hành trên cơ sở Luật Dân quân tự vệ số 43 ngày
23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ,
Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng. Hiện nay các văn bản
trên đã hết hiệu lực và được thay thế bởi các văn bản mới như: Luật Dân quân tự
vệ năm 2019 đã thay thế Luật Dân quân tự vệ năm 2009; Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ đã thay thế Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ. Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ Quốc phòng đã thay thế Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày
29/3/2016 của Bộ Quốc phòng; theo đó một số nội dung cần sửa đổi, bổ sung như:
Quy định độ tuổi DQTV, hiện nay độ tuổi DQTV có thể kéo dài hơn; quy định về số
lượng xây dựng DQTV đạt tỷ lệ % so với dân số, hiện nay quy định xây dựng DQTV
theo quy mô tổ chức DQTV, không tính theo tỷ lệ % so với dân số; quy định thành
phần DQTV có 02 thành phần (DQTV nòng cốt, DQTV rộng rãi), hiện nay quy
định có 05 thành phần (1. DQTV tại chỗ, 2. DQTV cơ động, 3. DQTV thường trực,
4. DQTV biển, 5. DQTV phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh,
phòng hóa, y tế), không còn quy định thành phần DQTV nòng cốt và DQTV rộng
rãi; bảo đảm chế độ, chính sách DQTV, quy định chi trả hệ số theo mức lương cơ
sở, hiện nay chi trả theo định mức hưởng cụ thể theo chức vụ DQTV, ngày công
lao động của DQTV, không quy định chi trả hệ số theo mức lương cơ sở. Trang phục
cho dân quân tự vệ, hiện nay đã thay đổi số lượng, mẫu, chất liệu, kiểu dáng và
một số nội dung khác cần sửa đổi, bổ sung.
Thứ ba: Thời gian thực hiện Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, hiện nay đã hết thời
gian. Luật Dân quân tự vệ số 48 ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội đã ban
hành, dẫn chiếu theo Luật, giao Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn Đề án về Dân quân tự vệ. Để tiếp tục thực hiện
Kết luận số 41-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV và DBĐV
trong tình hình mới; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 21/6/2011 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng DQTV trong tình hình mới;
cụ thể hóa Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân
tự vệ mới ban hành.
Thứ tư: Thực tiễn trong chiến tranh giải phóng dân tộc, chiến tranh bảo vệ tổ
quốc trước đây; chiến tranh nếu xảy ra trong tương lai và tình hình dịch bệnh,
thiên tai xảy ra hiện nay ở bất kỳ quy mô, phương thức nào thì DQTV luôn là lực
lượng nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc và khắc phục hậu quả thiên tai ở địa
phương, cơ sở.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc
xây dựng Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ,
chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 là cần
thiết; có ý nghĩa quan trọng góp phần củng cố, tăng cường nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an
ninh nhân dân, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc. Thực hiện đúng
quy định các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước; bảo đảm xây dựng, huấn
luyện, hoạt động, chế độ, chính sách, nguồn ngân sách chi cho lực lượng DQTV
trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến đạt hiệu quả cao, sát với tình hình thực
tế của địa phương.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Căn cứ các văn bản của Đảng,
Nhà nước.
- Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với lực lượng DQTV và lực lượng dự bị động viên (gọi tắt là Chỉ thị số
16-CT/TW);
- Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW (gọi tắt
là Kết luận số 41-KL/TW);
- Hướng dẫn số 246-HD/ĐU và Chương
trình hành động số 247-CTr/ĐU ngày 8/7/2009 của Đảng ủy quân sự Trung ương về
thực hiện Kết luận số 41-KL/TW;
- Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
- Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015; Luật dân quân tự vệ số 48/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ;
- Thông tư số 77/2020/TT-BQP ngày
23/6/2020 của Bộ Quốc phòng và Quyết định số 2830/QĐ-BQP ngày 12/9/2020 của Bộ
Quốc phòng ban hành Kế hoạch xây dựng điểm về Dân quân tự vệ;
- Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 21/6/2011
của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng
DQTV trong tình hình mới.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
Quân khu 5 lần thứ X, nhiệm kỳ 2020-2025 và một số văn bản có liên quan.
2. Căn cứ thực tiễn
Tổ chức đơn vị hành chính trên địa
bàn tỉnh có 06 huyện và 01 thành phố; trong đó: 01 huyện hưởng chế độ chính
sách 30a của Thủ tướng Chính phủ; 33/65 xã, phường trọng điểm quốc phòng; 11 xã
an toàn khu, 02 vùng an toàn khu; 397 thôn, khu phố. Một số sở, ban, ngành của
tỉnh, văn phòng thành ủy, huyện ủy, văn phòng HĐND, UBND cấp huyện sát nhập,
đây là các đầu mối tổ chức biên chế Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và lực
lượng tự vệ.
Tình hình kinh tế của Tỉnh trong những
năm qua có sự tăng trưởng khá, có điều kiện khả năng bảo đảm ngân sách chi cho
DQTV xây dựng, huấn luyện và hoạt động được khá hơn.
Thực trạng tổng kết Đề án tổ chức, hoạt
động, chế độ chính, sách đối với DQTV trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 có
những ưu điểm, hạn chế đó là:
a) Ưu điểm: Qua 4 năm triển khai thực
hiện Đề án, trong điều kiện có những yếu tố khách quan, chủ quan chi phối, song
cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị đã có sự quan tâm, đầu tư triển
khai thực hiện Đề án, nên lực lượng DQTV luôn được chăm lo củng cố, kiện toàn vững
mạnh toàn diện cả về số lượng và chất lượng. Công tác đào tạo, tập huấn cán bộ,
huấn luyện, hội thi, hội thao DQTV ngày càng nâng cao đáp ứng được nhiệm vụ yêu
cầu trong tình hình mới. Đề án giai đoạn 2017-2020 đã khắc phục được một số tồn
tại, hạn chế của Đề án giai đoạn 2011-2015 đó là: Việc tổ chức xây dựng lực lượng
DQTV ở thôn, xóm, khu phố, các cơ quan, đơn vị đã đi vào nề nếp, không chạy
theo thành tích lấy chất lượng và độ tin cậy là chính. Công tác tập huấn cán bộ,
huấn luyện DQTV ở các cấp đã duy trì thường xuyên; trong huấn luyện đã nâng cao
được chất lượng, thời gian, nội dung theo chương trình quy định Thông tư số
02/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. UBND tỉnh và một số địa phương đã bảo đảm
kinh phí để chi trả chế độ của cán bộ DQTV như: Chế độ phụ cấp thâm niên của
Ban CHQS cấp xã; chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng
quân sự cấp xã, trung đội trưởng Dân quân cơ động; hỗ trợ thêm 1,0 so với mức
lương cơ sở cho Phó Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã (theo Đề án); phụ cấp trách
nhiệm quản lý, chỉ huy của Ban CHQS cơ quan, tổ chức các sở, ngành cấp tỉnh đã
được thực hiện.
b) Tồn tại, hạn chế
- Về tổ chức, biên chế cán bộ DQTV:
Do kinh phí không bảo đảm nên một số địa phương biên chế còn thiếu số lượng Phó
chỉ huy trưởng đối với cấp xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh, (hiện nay mới
biên chế được 16/33 xã, đạt 48,48%; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016
của Chính phủ quy định biên chế 02 đ/c). Bố trí Trưởng thôn, khu phố, bí
thư thôn, khu phố kiêm nhiệm thôn đội trưởng (111/401, đạt 27,6%) chưa
đúng theo quy định của Luật DQTV.
- Về chế độ, chính sách DQTV
+ Ngân sách thực hiện theo Đề án bảo đảm
chế độ, chính sách DQTV của các địa phương chi theo từng năm chưa đủ, một số chế
độ, chính sách của DQTV mới được thực hiện từ năm 2019 đến nay.
+ Một số địa phương chưa hỗ trợ 1,0 mức
lương cơ sở hàng tháng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho Phó chỉ trưởng quân
sự cấp xã (trừ huyện Ninh Phước, Ninh Hải);
+ Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng
quân sự đối với Phó chỉ huy trưởng quân sự cấp xã; Trung đội trưởng dân quân cơ
động chưa được thực hiện (huyện Bác Ái).
+ Việc bảo đảm kinh phí chi trả ngày
công lao động cho lực lượng Dân quân thường trực chưa đúng theo Luật DQTV quy định,
do đó việc xây dựng Dân quân thường trực chưa huấn luyện, hoạt động thường
xuyên theo quy định của Quân khu và Bộ Quốc phòng, các địa phương chủ yếu điều
động trong các ngày trực sẵn sàng chiến đấu (Quy định 5.400.000đ/người/tháng,
Dân quân thường trực 24/24 trực tại trụ sở UBND cấp xã; các địa phương huyện
Ninh Sơn, Ninh Phước, Ninh Hải, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm chi trả hơn
3.000.000đ/người/tháng; còn lại chỉ mang tính chất hỗ trợ từ 500.000đ đến
1.500.000đ/người/tháng).
+ Hỗ trợ chi trả ngày công lao động
cho lực lượng Dân quân tự vệ tham gia nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tuần
tra và làm nhiệm vụ khác chưa đúng theo Luật (các huyện, thành phố đồng bằng
ven biển bảo đảm từ 50.000đ- 70.000đ/người/ngày;
các huyện miền núi bảo đảm từ 30.000đ-50.000đ/người/ngày; quy định 119.200đ, hỗ
trợ tiền ăn 62.000đ/người/ngày).
+ Các địa phương chưa mua sắm công cụ
hỗ trợ cho DQTV thực hiện theo Thông tư số 65/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng;
khi có tình huống xảy ra rất khó hoàn thành nhiệm vụ.
Nguyên nhân tại, hạn chế
- Một số cấp ủy, chính quyền địa
phương chưa thật sự quan tâm thực hiện Đề án. Ý thức, trách nhiệm của một số
cán bộ, chiến sỹ DQTV và một bộ phận quần chúng nhân dân chưa tự giác chấp
hành.
- Sự phối hợp giữa cơ quan quân sự
các cấp với các ban, ngành, đoàn thể trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án
có lúc chưa chặt chẽ, thống nhất.
- Năng lực tham mưu của một số Ban
CHQS cấp huyện, xã có mặt còn hạn chế như; chưa chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện Đề án, cũng như đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động, cơ
chế bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng DQTV.
- Nguồn ngân sách chi thực hiện Đề án
mới chỉ có cấp tỉnh bảo đảm, cấp huyện, xã bảo đảm kinh phí còn hạn chế, nhất
là cấp xã hiện nay không còn nguồn thu từ quỹ Quốc phòng, an ninh; do đó một số
chế độ chính sách của DQTV chưa thực hiện được (như đã nêu trên).
- Một số Nghị định của Chính phủ còn
chồng chéo, chưa quy định rõ ràng nguồn ngân sách chi bố trí số lượng Phó chỉ
huy trưởng quân sự cấp xã trọng điểm quốc phòng và an ninh (Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/04/2019 của Chính phủ; quy định về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; quy định khoán lương đối với cán bộ
cấp xã, số lượng Phó CHTQS biên chế 01đ/c. Tuy nhiên Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ; quy định chi tiết Luật DQTV, số lượng Phó CHTQS
cấp xã trọng điểm về quốc phòng và an ninh được bố trí 02 Phó CHT, khó khăn cho
các địa phương bảo đảm nguồn ngân sách).
Phần 2
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
- Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của chính quyền địa phương các cấp
đối với DQTV; tuân thủ trình tự, thủ tục và đúng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Cụ thể hóa Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của
Luật DQTV về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách; Thông tư số
77/2020/TT-BQP ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng và một số văn bản pháp luật
khác có liên quan, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ để hoàn thiện Đề án về thực
hiện tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động bảo đảm chế độ, chính sách cho lực
lượng DQTV, bảo đảm tính hợp pháp và thống nhất, phù hợp với thực tiễn địa
phương.
- Khắc phục hạn chế, vướng mắc, bất cập,
nghiên cứu nguyên nhân, bài học kinh nghiệm, các nhóm giải pháp, kiến nghị, đề
xuất rút ra từ tổng kết thực hiện Đề án giai đoạn 2017-2020; tiếp thu những ý
kiến hợp lý của cơ quan, sở, ngành, địa phương trong quá trình soạn thảo, bảo đảm
công khai, dân chủ, khả thi; tiếp thu có chọn lọc việc xây dựng đề án của một số
tỉnh trên địa bàn Quân khu, vận dụng phù hợp với điều kiện địa phương mình.
II. MỤC TIÊU
- Xây dựng DQTV vững mạnh, rộng khắp;
tổ chức, biên chế DQTV phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với
địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo,
chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế-xã hội của
từng địa phương, cơ quan, tổ chức.
- Xây dựng DQTV phải nâng cao chất lượng
tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu, làm nòng
cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh; cùng với
Quân đội nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng
dân quân tự vệ ở vùng trọng điểm về quốc phòng và những địa bàn phức tạp, đảm bảo
đủ sức đối phó với các tình huống xảy ra.
III. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận điều chỉnh
các nội dung gồm: Nghĩa vụ tham gia DQTV; tổ chức biên chế DQTV, số lượng Phó
chỉ huy trưởng quân sự xã, Dân quân thường trực cấp xã trọng điểm về quốc
phòng; mức hưởng chế độ phụ cấp các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; định mức bảo
đảm chế độ, chính sách cho DQTV khi thực hiện nhiệm vụ; trang phục, công cụ hỗ
trợ của DQTV. Các nội dung còn lại thực hiện theo quy định của Luật DQTV.
Phần 3
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. ĐĂNG KÝ, QUẢN
LÝ NGUỒN, TUYỂN CHỌN LỰC LƯỢNG DQTV, TỔ CHỨC LUÂN PHIÊN LỰC LƯỢNG DQTV
1. Tổ chức đăng ký, quản lý công
dân
a) Đăng ký: Đăng ký công dân trong độ
tuổi thực hiện Luật DQTV là nội dung trước tiên của công tác xây dựng lực lượng
DQTV, là điều kiện để tuyển chọn công dân có chất lượng để kết nạp vào lực lượng
DQTV trong thời bình và mở rộng quy mô lực lượng khi chuyển sang thời chiến.
Trách nhiệm đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã; trước khi đăng ký phải tổ chức tập
huấn cho các thành phần tham gia đăng ký, thời điểm đăng ký vào tháng 4 hằng
năm, địa điểm đăng ký tại thôn, khu phố hoặc cụm dân cư.
Đối tượng có nghĩa vụ tham gia đăng
ký là nam công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, nữ công dân từ đủ 18 tuổi đến
hết 40 tuổi; nếu tình nguyện tham gia DQTV thì có thể kéo dài đến 50 tuổi đối với
nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ; sau đăng ký UBND cấp xã tiến hành xét duyệt
công dân đủ điều kiện kết nạp vào lực lượng DQTV, công dân đủ điều kiện sẵn
sàng mở rộng khi có tình huống về quốc phòng, tổng hợp kết quả đăng ký báo cáo
cấp trên vào tháng 5 hàng năm.
b) Quản lý công dân thực hiện nghĩa vụ
tham gia DQTV
Đối tượng quản lý bao gồm: DQTV trong
độ tuổi; DQTV đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV; đã hoàn thành
nghĩa vụ DQTV còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ DQTV; quân nhân dự bị chưa xếp
vào đơn vị dự bị động viên.
2. Tổ chức luân phiên lực lượng
DQTV
Thực hiện luân phiên là yêu cầu cần thiết,
với mục đích thực hiện quân sự hóa toàn dân, đảm bảo tính công bằng xã hội,
cung cấp nguồn cho lực lượng vũ trang khi có tình huống, hoặc chiến tranh xảy
ra. Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải lập kế hoạch trình Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện phê duyệt, tổ chức luân phiên theo tỷ lệ 25% so với tổng số DQTV, cho ra
lực lượng DQTV đã hoàn thành nhiệm vụ theo đúng thời gian quy định.
II. TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ DQTV
1. Tổ chức biên chế DQTV
Tổ chức biên chế lực lượng DQTV bộ binh,
binh chủng ở từng cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2020/TT-BQP
ngày 23/6/2020 của Bộ Quốc phòng và quy định của Tư lệnh Quân khu 5, cụ thể:
a) Đối với cấp tỉnh: Tiếp tục xây dựng 01 đại đội tự vệ Pháo Phòng không 37mm;
b) Đối với cấp huyện
- Lực lượng cơ động: Mỗi huyện, thành
phố xây dựng 1-2 trung đội dân quân cơ động, lực lượng lấy ở những địa bàn gần
trung tâm hành chính cấp huyện để tiện huy động làm nhiệm
vụ khi cần thiết.
- Lực lượng Pháo binh: Mỗi huyện,
thành phố xây dựng 1-2 trung đội cối 82 mm, 1-2 trung đội ĐKZ 82 mm.
- Lực lượng phòng không: Mỗi huyện,
thành phố xây dựng 1- 2 trung đội SMPK 12,7mm.
c) Đối với cấp xã: Quy mô tổ chức
chủ yếu cấp trung đội, tiểu đội và tổ; cụ thể:
- Lực lượng dân quân cơ động: Tổ chức
01 trung đội;
- Lực lượng dân quân thường trực: cấp
xã trọng điểm về quốc phòng xây dựng từ 01 tiểu đội (không lấy trong trung đội
dân quân cơ động của cấp xã).
- DQTV binh chủng: Thông tin, công
binh, phòng hóa, trinh sát, y tế xây dựng từ 01-02 tổ, hoặc 01 tiểu đội.
- Lực lượng Cối 60 mm: Xây dựng từ
01-02 khẩu đội.
- Cấp xã ven biển: Xây dựng lực lượng
dân quân biển ở cả 3 tuyến bờ, lộng, khơi, quy mô xây dựng từ 01-02 tiểu đội hoặc
01 trung đội.
d) Thôn:
Tổ chức từ 01-03 tổ hoặc tiểu đội, trung đội.
đ) Đối với Cơ quan, tổ chức
Thực hiện theo Điều 17 Luật DQTV, xây
dựng theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự tỉnh và cấp huyện, lấy đơn vị công
tác, sản xuất để tổ chức lực lượng tự vệ; quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội
chiến đấu tại chỗ; có thể tổ chức một số đơn vị binh chủng, quy mô tiểu đội, khẩu
đội, trung đội (không tổ chức xây dựng tổ tự vệ).
2. Số lượng DQTV toàn tỉnh
Tổng số DQTV: 9.013đ/c; trong đó dân
quân 6.773đ/c; tự vệ 2.240đ/c; quy mô 1 đại đội Pháo Phòng không thuộc tỉnh; cấp
huyện, xã 148 trung đội, 242 tiểu đội, 27 khẩu đội, 610 tổ.
3. Chất lượng DQTV
Từng bước nâng tỷ lệ đảng viên trong
DQTV toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 25% trở lên, trong đó tỷ lệ đảng viên trong dân
quân đạt 18% trở lên, tỷ lệ đảng viên trong tự vệ đạt 40% trở lên; 100% xã, phường,
thị trấn có đảng bộ được thành lập chi bộ quân sự; trong đó 80% trở lên chi bộ
có cấp ủy; tiểu đội trưởng Dân quân thường trực là đảng viên, trung đội Dân
quân cơ động có tổ đảng; đại đội Pháo Phòng không 37mm tự vệ có tổ đảng. Để góp
phần nâng cao chất lượng đảng viên, hàng năm các cơ sở có kế hoạch phát triển từ
1 đến 2 đảng viên ở mỗi chi bộ quân sự. Tỷ lệ đoàn viên đạt trên 65% trở lên;
100% các trung đội dân quân cơ động hoàn thành nhiệm vụ được giao trong mọi
tình huống; 100% Ban chỉ huy quân sự các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
4. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban
chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ DQTV
a) Ban CHQS cấp xã
Tổng số 65 Ban chỉ huy quân sự cấp
xã; thường xuyên bổ sung, kiện toàn đủ 04 đồng chí gồm: Chỉ huy trưởng, Chính
trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó (đơn vị hành chính cấp xã
loại 1, xã ven biển được bố trí không quá 02 Phó chỉ huy trưởng).
- Chỉ huy trưởng là công chức, ủy
viên Ủy ban nhân dân cấp xã; 100% là cấp ủy viên tổ chức đảng cùng cấp;
- Chính trị viên do Bí thư cấp ủy xã
đảm nhiệm;
- Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;
- Phó chỉ huy trưởng là người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
b) Ban CHQS cơ quan, tổ chức cơ sở
- Tổng số 45 Ban chỉ huy cơ quan, tổ
chức; thường xuyên bổ sung kiện toàn đủ 04 đồng chí, chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm;
- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chính trị viên do Bí thư cấp ủy Đảng
của cơ quan đảm nhiệm, Chính trị viên phó do Bí thư cơ sở đoàn hoặc Phó Bí thư
cấp ủy Đảng của cơ quan đảm nhiệm, Phó chỉ huy trưởng là cán bộ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm.
c) Cán bộ quản lý, chỉ huy DQTV
Cán bộ phân đội DQTV được bố trí
tương ứng với đơn vị phân đội DQTV từ tiểu đội đến đại đội gồm:
- Tiểu đội trưởng, trung đội trưởng,
thôn đội trưởng (khu đội trưởng);
- Đại đội có Ban chỉ huy gồm: Đại đội
trưởng, Chính trị viên, Phó đại đội trưởng, Chính trị viên phó;
Khi bổ nhiệm cán bộ phân đội phải tuyển
chọn những người có đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, chính trị, trình độ, năng lực đủ
khả năng chỉ huy đơn vị DQTV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
III. ĐÀO TẠO, TẬP
HUẤN, HUẤN LUYỆN, HỘI THI, HỘI THAO, DIỄN TẬP
1. Đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại
học quân sự cơ sở
a) Đào tạo: Để từng bước nâng cao
năng lực, trình độ cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn thực hiện Quyết định số
799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ trưởng Chính phủ về Phê duyệt đề án đào tạo
cán bộ quân sự cấp xã trình độ Cao đẳng, Đại học ngành quân sự cơ sở đến năm
2020 và những năm tiếp theo. Hàng năm tuyển chọn cán bộ cử đi đào tạo Trung cấp
chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho cán bộ Ban CHQS cấp xã tại Trường quân sự
Quân khu. Tuyển chọn 10 đến 15% cán bộ đã qua đào tạo trung cấp, cao đẳng ngành
quân sự cơ sở, đi đào tạo liên thông cao đẳng, đại học hệ vừa làm vừa học tại
Trường quân sự Quân khu 5 và tuyển sinh đào tạo cao đẳng, đại học chính quy tại
trường Sỹ quan Lục quân 2 theo chỉ tiêu được giao (nguồn kinh phí do Bộ Quốc
phòng bảo đảm).
b) Tuyển chọn theo nhu cầu
- Chiêu sinh cán bộ đang giữ chức vụ
Chỉ huy phó quân sự cấp xã (số chưa qua đào tạo) hoặc cán bộ đang giữ các cương
vị khác trong tổ chức chính trị xã hội ở cấp xã, phường, thị trấn trong quy hoạch
cán bộ quân sự địa phương. Ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ
quân sự là đảng viên giữ chức Tiểu đội trưởng (khẩu đội trưởng) trước khi xuất
ngũ, cán bộ phân đội dân quân, song phải nguồn trong quy hoạch cán bộ quân sự
cơ sở;
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực công tác; có sức khỏe và khả năng tiếp
thu kiến thức học tập;
- Có độ tuổi không quá 30 tuổi;
- Trình độ văn hóa tốt nghiệp trung học
phổ thông.
c) Bố trí sắp xếp sau đào tạo
- Theo nhu cầu cán bộ quân sự ở cơ sở;
- Theo kết quả đào tạo;
- Bố trí đúng người, đúng việc, đúng
chuyên ngành được đào tạo; không bố trí cán bộ chưa qua đào tạo chuyên ngành
quân sự giữ chức vụ Phó chỉ huy trưởng hoặc Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp xã.
2. Tập huấn, huấn luyện, hội thi,
hội thao
Theo phân cấp hàng năm, trước khi bước
vào huấn luyện cấp tỉnh đến cấp huyện, tổ chức tập huấn cho cán bộ DQTV theo
đúng đối tượng, đảm bảo đủ nội dung, thời gian theo Thông tư 69/2020/TT-BQP
ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ Quốc phòng sát với yêu cầu thực tế ở địa phương
cụ thể.
a) Cấp tỉnh
- Tập huấn: Đối tượng thành phần 100%
cán bộ Chỉ huy trưởng, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chính trị viên phó
Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức cơ sở, cán bộ
đại đội, trung đội trưởng, khẩu đội trưởng phòng không, pháo binh. Nội dung
theo quy định của Bộ Quốc phòng và Quân khu 5. Thời gian 07 ngày/năm. Địa điểm
tại Trung đoàn Bộ binh 896.
- Huấn luyện: Đối tượng cán bộ, chiến
sỹ Đại đội Pháo Phòng không 14,5 mm.
- Hội thi, hội thao: Hội thi Luật DQTV
(quý 1/2021); Hội thao lực lượng vũ trang tỉnh; Quân khu, 02 lần (năm 2022;
2025).
b) Cấp huyện
- Tập huấn: Đối tượng thành phần;
Thôn đội trưởng, cán bộ từ tiểu đội đến trung đội các đơn vị DQTV (trừ các
thành phần do tỉnh quản lý); khẩu đội trưởng 12,7mm, 14,5 mm, ĐKZ, cối 82mm, cối
60mm. Nội dung theo quy định của Bộ Quốc phòng và chỉ thị về công tác DQTV hàng
năm của Tư lệnh Quân khu. Thời gian 05 ngày/năm. Địa điểm tại Ban CHQS cấp huyện,
hoặc các cụm xã, phường, thị trấn do Ban CHQS cấp huyện xác định.
- Huấn luyện
+ Quân số, thời gian huấn luyện cho
các đối tượng
. Dân quân năm thứ nhất: Huấn luyện
100% quân số, thời gian 15 ngày;
. Dân quân tự vệ năm thứ hai trở đi;
dân quân cơ động, dân quân tự vệ biển: Huấn luyện 100% quân số, thời gian 12
ngày. DQTV phòng không, pháo binh, công binh, hóa học, thông tin, trinh sát, y
tế: Huấn luyện từ 80% quân số trở lên, thời gian 12 ngày;
. Dân quân thường trực: Huấn luyện
100% quân số, thời gian 60 ngày.
- Hội thi, hội thao: Hội thi Luật
DQTV (quý 1/2021); Hội thao lực lượng vũ trang tỉnh 02 lần (năm 2022; 2025);
c) Cấp xã
- Huấn luyện: Dân quân cơ động 100%
quân số, thời gian 12 ngày. Huấn luyện DQTV tại chỗ 70% quân số trở lên, thời
gian từ 07 ngày;
- Hội thi, hội thao: Hội thi Luật
DQTV (quý 1/2021); Hội thao lực lượng vũ trang tỉnh, 02 lần (năm 2022; 2025);
- Diễn tập chiến đấu phòng thủ: Mỗi
năm diễn tập từ 25-30% tổng số cấp xã, đến năm 2024, 100% cấp xã phải diễn tập
xong. Ngoài ra tham gia diễn tập do cấp trên tổ chức; diễn tập phòng chống
thiên tai, dịch họa theo quyết định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Cơ quan, tổ chức
Huấn luyện đơn vị tự vệ thuộc quyền
quản lý; tham gia hội thi, hội thao, diễn tập và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định của cấp trên.
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA
DQTV
Mọi hoạt động của lực lượng DQTV thực
hiện theo điều 29, 30, 31 của Luật số 48/2019/QH14; Nghị định số 02/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 quy định về hoạt động phối hợp của DQTV; Thông tư số 43/2020/TT-BQP
ngày 23/4/2020 quy định chế độ sẵn sàng chiến đấu và kế hoạch về DQTV tập trung
vào các dung hoạt động cơ bản đó là:
1. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu: Duy
trì và thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của DQTV. Xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung các kế hoạch về DQTV. Làm nòng cốt xây dựng thôn, xã, phường, thị
trấn chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ,
nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an
ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương. Tham gia thực hiện các
biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và các hoạt động
khác.
2. Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến
đấu: Mở rộng lực lượng DQTV theo quyết định cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
5, khoản 6 điều 11 của Thông tư số 77/2020/TT-BQP. Bảo vệ phòng tránh, sơ tán của
cơ quan, tổ chức, nhân dân và mục tiêu được giao. Đánh địch bảo vệ thôn, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ. Phục vụ chiến đấu
trong khu vực phòng thủ. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn,
xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.
3. Hoạt động phối hợp: DQTV phối hợp
với lực lượng chức năng trong các hoạt động: Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam. Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
Tuyên truyền vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện
chính sách xã hội. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai,
dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường
và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
V. BẢO ĐẢM SẴN
SÀNG CHIẾN ĐẤU, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG CHO DQTV
1. Vũ khí, vật liệu nổ quân dụng:
Thực hiện theo quy định của Thông tư
số 76/2020/TT-BQP ngày 23/2/2020 của Bộ Quốc phòng.
2. Công cụ hỗ trợ, trang bị,
phương tiện:
Đối tượng được trang bị: Dân quân cơ
động, dân quân thường trực, dân quân tự vệ tại chỗ; được trang bị áo giáp, mũ bảo
hộ, dùi cui, roi điện, lá chắn... các công cụ hỗ trợ được quản lý chặt chẽ để
trong tủ riêng, khi sử dụng phải được sự nhất trí của cấp trên trực tiếp.
3. Bảo đảm cơ sở, vật chất:
- Tiêu chuẩn, định mức cơ bản trang
thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ.
- Hằng ngày, Ban chỉ huy quân sự cấp
xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân thường trực được cấp
01 số Báo Quân đội nhân dân.
VI. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH DQTV
1. Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân
quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban
chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức: 357.600 đồng;
b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên
phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức: 327.800 đồng;
c) Trung đội trưởng dân quân cơ động,
Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng;
d) Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và
hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng
khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ
chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng;
đ) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng
dân quân thường trực: 178.800 đồng;
e) Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng:
149.000 đồng.
2. Phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một
lần của Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng.
a) Đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy quân sự cấp xã
- Mức phụ cấp hàng tháng thực hiện
theo quy định của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Trường hợp nghỉ việc được hưởng trợ
cấp một lần theo Nghị định 72/2020 của Chính phủ.
b) Đối với Thôn đội trưởng: Ngoài phụ
cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ đã quy định; được hưởng mức phụ cấp hàng
tháng 745.000 đồng.
3. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc
phòng, quân sự của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, các chức vụ
chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực
- Mức phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng gồm: Phụ cấp hằng tháng, phụ
cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên.
- Thời gian được hưởng phụ cấp đặc
thù quốc phòng, quân sự, tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm, và thực hiện cho
đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở
lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong
tháng thì được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
4. Chế độ phụ cấp thâm niên các chức
vụ chỉ huy quân sự cấp xã
a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian
công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được
hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm
niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi
năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
b) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian
công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối
thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để
tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng
phụ cấp thâm niên nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
c) Chế độ phụ cấp thâm niên được tính
trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
d) Thời gian không được tính hưởng phụ
cấp thâm niên
Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị
tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp
hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc riêng
không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên. Thời gian nghỉ ốm
đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
5. Định mức bảo đảm trợ cấp ngày
công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm
vụ, trừ dân quân thường trực
Định mức bảo đảm trợ cấp ngày công
lao động khi Dân quân tham gia huấn luyện, diễn tập, hoạt động, khi làm nhiệm vụ
khác, theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt được hưởng trợ cấp ngày công
lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển, định mức quy định như sau:
- Đối với dân quân tại chỗ, dân quân
cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh,
phòng hóa, y tế: Mức trợ cấp ngày công lao động 119.200 đồng, trường hợp được
kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của
cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm 59.600 đồng; được hưởng tiền ăn bằng
tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam;
- Đối với dân quân biển: Khi làm nhiệm
vụ, trừ nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao
động bằng 178.800 đồng; được hưởng tiền ăn bằng mức tiền ăn như hạ sĩ quan, binh
sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ. Khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ
hải đảo, vùng biển được mức hưởng theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày
30/6/2020 của Chính phủ.
6. Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền
ăn đối với dân quân thường trực
a) Mức trợ cấp ngày công lao động
119.200 đồng, được hưởng tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ
binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
b) Mức trợ cấp một lần cho dân quân
thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời
bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng
2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không
được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng;
từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
c) Mức hưởng các chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan,
binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
7. Chế độ, chính sách đối với tự vệ
khi làm nhiệm vụ
Thực hiện theo Điều 13, Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
8. Điều kiện, mức hưởng, trình tự,
thủ tục: Chế độ, chính sách đối với tự vệ và dân quân
tự vệ bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện,
hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ.
Phần 4
NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH DQTV GIAI ĐOẠN 2021- 2025
I. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí, ngân sách để thực
hiện Đề án
- Kinh phí, ngân sách nhà nước đảm bảo
cho hoạt động của DQTV được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng
năm của các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ chi của từng cấp ngân
sách theo quy định của Chính phủ, Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về phân
định nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách giai đoạn 2021-2025.
- Ngân sách của các cơ quan, tổ chức,
tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội (các cơ quan, đơn vị có xây dựng lực
lượng Tự vệ), ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho công tác xây dựng lực lượng
DQTV.
- Nguồn thu hợp pháp khác.
2. Dự kiến tổng mức kinh phí:
Dự kiến tổng mức kinh phí trong 5 năm
(từ 2021-2025) là 261.627.834.000 đồng; trong đó:
- Ngân sách của cấp tỉnh là:
51.461.543.000 đồng.
- Ngân sách cấp huyện là:
202.488.425.000 đồng.
- Ngân sách cấp xã là: 7.677.866.000
đồng.
(Ngân sách chi cho thực hiện Đề án
có Dự toán đính kèm)
II. PHÂN CẤP
NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
1. Ngân sách của tỉnh bảo đảm chi
cho thực hiện các chế độ sau:
- Chế độ phụ cấp quản lý đơn vị chỉ
huy Tự vệ, cơ quan sở, ngành trực thuộc tỉnh.
- Chế độ cho lực lượng DQTV khi Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh huy động thực hiện nhiệm vụ tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội
thao và diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và Quân khu.
- Chế độ trang phục cho lực lượng
DQTV;
- Mua sắm trang bị công cụ hỗ trợ cho
DQTV toàn tỉnh;
2. Ngân sách các huyện, thành phố
bảo đảm ngân sách chi cho thực hiện các chế độ:
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý
chỉ huy đơn vị DQTV trực thuộc huyện, thành phố.
- Chế độ phụ cấp thâm niên;
- Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng,
quân sự;
- Chế độ cho lực lượng dân quân thường
trực.
- Chế độ cho lực lượng dân quân khi
Ban chỉ huy quân sự cấp huyện huy động để thực hiện nhiệm vụ tập huấn, huấn luyện,
diễn tập, hội thi, hội thao; trực SSCĐ, phòng chống thiên tai dịch họa theo
phân cấp.
- Chế độ cho lực lượng dân quân bị ốm
đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động.
3. Ngân sách các xã, phường, thị
trấn:
Bảo đảm chế độ cho lực lượng dân quân
thực hiện nhiệm vụ huấn luyện theo phân cấp, SSCĐ, tuần tra truy quét, phòng chống
bão lụt, thiên tai, dịch họa theo phân cấp.
4. Việc lập dự toán ngân sách: Ngân sách quản lý, sử dụng, thanh quyết toán chi cho lực lượng DQTV thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Hàng năm: Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương và hỗ trợ của Trung ương,
UBND tỉnh quyết định lộ trình bảo đảm ngân sách cho lực lượng DQTV để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
Phần 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Phối hợp cùng các Sở, ban, ngành có
liên quan quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn
2021-2025.
- Hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực
lượng DQTV, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư lệnh Quân khu 5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, triển khai cho Ban chỉ huy quân sự các huyện, thành phố, Ban chỉ huy quân
sự cơ quan, tổ chức cơ sở lập kế hoạch xây dựng DQTV; kế hoạch xây dựng mô hình
điểm DQTV; triển khai thực hiện công tác DQTV chặt chẽ, chất lượng và hiệu quả.
Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác
xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng lực lượng DQTV gắn với xây dựng nền
Quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ của tỉnh ngày càng vững chắc.
- Phối hợp với các sở, ban ngành có
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết việc thực hiện Đề án ở các địa
phương cơ sở theo định kỳ hàng năm và theo từng giai đoạn, tổng hợp báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án đã ban
hành.
2. Các Sở, ngành của tỉnh
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các cơ quan, địa phương có
liên quan lập kế hoạch bảo đảm ngân sách chi nhiệm vụ xây dựng, huấn luyện, hoạt
động, chế độ chính sách cho lực lượng DQTV và các nội dung khác được xác định
trong đề án; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, dự toán và thanh quyết toán ngân
sách Nhà nước bảo đảm cho công tác DQTV ở các Sở, ngành và các địa phương theo
quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Tài chính lập kế hoạch cân đối ngân sách để bảo đảm
thực hiện các nội dung trong Đề án và kế hoạch triển khai thực hiện hằng năm.
- Sở Nội vụ phối hợp các cơ quan, đơn
vị có liên quan thường xuyên rà soát, hướng dẫn tuyển dụng, bố trí đội ngũ công
chức Chỉ huy trưởng Quân sự, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là
Phó chỉ huy trưởng đảm bảo số lượng theo đúng quy định hiện hành. Hàng năm phối
hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh khảo sát, rà soát xác định cấp xã trọng điểm về quốc phòng báo
cáo Tư lệnh Quân khu theo quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để khảo sát chọn vị trí xây dựng
thao trường huấn luyện DQTV để nâng cao chất lượng huấn luyện, sát với địa hình
thực tế ở địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác DQTV, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình về công tác DQTV theo quy định của Luật DQTV. Trên cơ sở Đề
án của tỉnh chỉ đạo các ban, ngành, các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ
chính sách đối với lực lượng DQTV trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
- Chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp
xây dựng kế hoạch xây dựng DQTV; kế hoạch xây dựng mô hình điểm DQTV; tổ chức
xây dựng lực lượng DQTV từ năm 2021-2025 trình Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố phê chuẩn và báo cáo Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Phê duyệt để triển khai thực
hiện. Chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng, lập dự toán ngân sách bảo đảm cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động, chế độ
chính sách của lực lượng DQTV trên địa bàn.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Đề án theo định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện
công tác xây dựng, huấn luyện hoạt động và chế độ chính sách của lực lượng dân
quân thuộc quyền trước cấp ủy, Hội đồng nhân dân cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp xã
hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân; kế hoạch xây dựng mô hình điểm
dân quân; dự toán ngân sách chi cho thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phê chuẩn để tổ chức thực hiện.
- Bảo đảm chế độ chính sách cho lực
lượng DQTV theo quy định và chính sách hậu phương quân đội.
5. Xây dựng mô hình điểm về DQTV
Thực hiện Quyết định số 2830/QĐ-BQP
ngày 12/9/2020 của Bộ Quốc phòng ban hành Kế hoạch xây dựng điểm về Dân quân tự
vệ. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các địa phương, cơ quan, đơn vị xây dựng như
sau:
a) Các huyện, thành phố
- Xây dựng điểm 100% trung đội dân
quân cơ động thuộc quyền;
- Xây dựng điểm 100% dân quân thường
trực ở cấp xã trọng điểm về quốc phòng;
- Xây dựng điểm 100% đơn vị dân quân
biển (huyện Thuận Nam, Ninh Hải, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm);
b) Xây dựng điểm các doanh nghiệp
tự vệ
- Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm: Xây
dựng điểm đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp có tổ chức đảng (Đại đội Pháo Phòng
không, đơn vị Công ty Đường sắt Thuận Hải);
- Huyện Thuận Bắc: Xây dựng điểm đơn
vị tự vệ trong doanh nghiệp có tổ chức đảng (Công ty TNHH một thành viên Nam
Thành);
c) Cấp xã: Xây dựng điểm 100% trung đội Dân quân cơ động của cấp xã.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra, tổng
kết.
- Hàng năm Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện Đề
án, báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các địa phương thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra thực hiện Đề án theo quyền hạn quy định;
- Kết thúc thực hiện Đề án giai đoạn
2021-2025 tổ chức tổng kết đề xuất chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng
DQTV trong thời gian tiếp theo, đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng đặt ra./.
DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN,
HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CHO DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
NỘI
DUNG
|
PHÂN
CẤP BẢO ĐẢM NGÂN SÁCH
|
TỔNG CỘNG
|
TỈNH
|
HUYỆN
|
XÃ
|
01
|
Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ
|
2.090.564.000
|
3.337.361.000
|
|
|
02
|
Huấn luyện chiến sỹ DQTV
|
|
61.737.278.000
|
6.262.634.000
|
|
03
|
Hội thi, hội thao
|
260.000.000
|
2.975.000.000
|
|
|
04
|
Hoạt động SSCĐ, thực hiện nhiệm vụ
khác
|
|
6.262.272.000
|
1.415.232.000
|
|
05
|
Chế độ chính sách DQTV
|
1.9.37.962.000
|
128.176.514.000
|
|
|
06
|
Mua sắm trang phục cho lực lượng
DQTV
|
30.283.930.000
|
|
|
|
07
|
Mua công cụ hỗ trợ DQTV
|
6.539.500.000
|
|
|
|
08
|
Kinh phí huấn luyện bảo vệ chủ quyền
biển, đảo theo NĐ 30, 130/NĐ-CP
|
10.349.587.000
|
|
|
|
|
Tổng
|
51.461.543.000
|
202.488.425.000
|
7.677.866.000
|
261.627.834.000
|
Bằng chữ: Hai trăm sáu mươi mốt
tỉ, sáu trăm hai mươi bảy triệu, tám trăm ba mươi bốn ngàn đồng.