ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4096/2009/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 16
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT VÀ THÙ LAO ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Liên Bộ Văn hóa - Thông tin - Bộ Tài
chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận
bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/06/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết
định số 3528/QĐ-UBND ngày 04/11/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Cổng thông tin điện
tử tỉnh Quảng Ninh trên Internet;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
văn bản số 1053/TT-TTTT ngày 16/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ nhuận bút
và thù lao áp dụng đối với Cổng thông tin điện tử của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Trưởng ban biên tập Cổng thông tin điện tử
tỉnh Quảng Ninh, Trưởng ban biên tập Cổng thông tin điện tử tổng hợp; Trưởng
ban biên tập Cổng thông tin điện tử thành phần; Thủ trưởng các Sở, ban ngành của
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Như Điều 3 (thực hiện),
- V0, V1, V2, V3, V4, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin -VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, MT;
80 bản, H-QĐ 152
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT VÀ THÙ LAO ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4096/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm
2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tác phẩm được đăng
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh, gồm Cổng thông tin điện tử tổng hợp
của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử
thành phần (danh sách các Cổng thông tin điện tử thành phần theo quyết định phê
duyệt cụ thể của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ
1. Tác phẩm bao gồm các thể loại: Tin; Trả lời bạn
đọc; Tranh; Ảnh; Bài thời sự chính trị, nội chính, kinh tế, đoạn phim (video
clip); Bài phóng sự, ghi chép, nghiên cứu, phân tích, phỏng vấn... Bài văn hóa,
nghệ thuật; Các bản dịch; Các sản phẩm thông tin, báo chí khác tương tự.
2. Các công việc có liên quan đến tác phẩm là sưu tầm,
thu thập, tổng hợp thông tin của nhiều tác phẩm có cùng một chủ đề biên tập lại
thành bài viết, bản tin có giá trị thời sự hoặc thu thập, tổng hợp thông tin từ
những văn bản của cơ quan nhà nước biên tập lại thành bài viết, bản tin, để
tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước.
3. Bài dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt Nam gọi
là dịch xuôi. Bài dịch từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước ngoài gọi là dịch ngược.
4. Dữ liệu có cấu trúc là các tài liệu thuộc các cơ
sở dữ liệu.
5. Dữ liệu phi cấu trúc là các tài liệu được tạo ra
từ bộ Microsoff office, các tài liệu PDF, ảnh và các tài liệu đồ họa.
Điều 3. Tác phẩm tính nhuận bút
1. Tác phẩm tính nhuận bút là các tác phẩm quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này được
sử dụng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quyết định của Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử tổng hợp và Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phần. (Bao gồm cả tác
phẩm viết bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài)
2. Tác phẩm đăng lại từ Cổng thông tin điện tử tổng
hợp hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần khác trong Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, không được tính nhuận bút.
Điều 4. Đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút
a) Tác giả, nhóm tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
có tác phẩm được sử dụng trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
b) Những người trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện;
duyệt; nghiệm thu quá trình sáng tạo và
xuất bản tác phẩm trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
c) Những người tham gia trong Ban Biên tập Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tổng hợp và Cổng
thông tin điện tử thành phần.
d) Những người làm
việc trong cơ quan quản lý Cổng thông tin điện tử tổng
hợp và Cổng thông tin điện tử thành phần gián tiếp tham gia quá trình thực
hiện tác phẩm.
2. Đối tượng hưởng thù lao
Ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này,
tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm được
sử dụng hoặc thực hiện những công việc khác có liên quan đến Cổng thông tin điện
tử tổng hợp hoặc Cổng thông tin điện tử thành phần (thiết kế chuyên mục,
banner, các chi tiết khác trên giao diện; sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu; cung cấp,
cập nhật văn bản, biên dịch tài liệu; cung cấp thông tin thời tiết, giá cả thị
trường,...) theo yêu cầu của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tổng hợp hoặc
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phần.
Điều 5. Nguyên tắc chi trả nhuận bút và
thù lao
1. Kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao được bố trí
trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thông tin điện tử tổng
hợp của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần và được bố trí theo
nguyên tắc sau: Tổng kinh phí năm = (Số lượng tin bài bình quân trong ngày x
Giá trị tin bài phải trả ở mức trung bình x 360 ngày) + Thù lao.
2. Tùy theo
thể loại chất lượng tác phẩm và khung hệ số nhuận bút quy định tại Điều 6 của Quy định này, Ban Biên tập Cổng thông tin điện
tử tổng hợp của tỉnh (đối với tác phẩm được
sử dụng Cổng thông tin điện tử tổng hợp của tỉnh) và Ban Biên tập Cổng thông
tin điện tử thành phần (đối với tác phẩm sử dụng
trên Cổng thông tin điện tử thành phần) quyết định cụ thể mức hệ số nhuận bút của tác phẩm.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm
(trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm quy định tại khoản 1
Điều 2 của Quy định này ngoài nhiệm vụ được giao, thì được hưởng nhuận bút do
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tổng
hợp, Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phần quyết định theo quy định tại Quy định này.
4. Việc trả thù lao cho đối tượng hưởng thù lao thực
hiện thông qua hợp đồng theo quy định của pháp luật.
5. Cách thức nhận nhuận bút, thù lao:
- Đối với các tin, bài được đăng tải trên Cổng
thông tin tổng hợp, nhận nhuận bút tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh (Trung tâm Thông tin).
- Đối với các
tin, bài được đăng tải trên các Cổng thông tin điện tử thành phần, nhận nhuận
bút tại các cơ quan, đơn vị, địa phương có Cổng thông tin thành phần đăng tải
tin, bài đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI
TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO
Điều 6. Chế độ nhuận bút
Hệ số nhuận bút theo từng thể loại tác phẩm được áp
dụng như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số
|
1
|
Tin
Trả lời bạn đọc
|
1-10
|
2
|
Tranh
|
1-5
|
3
|
Ảnh
|
1-5
|
4
|
Bài thời sự chính trị, nội chính, kinh tế, video
clip
|
5-15
|
5
|
Bài phóng sự, ghi chép…
Nghiên cứu, phân tích...
Bài phỏng vấn
|
5-15
|
6
|
Bài văn hóa,
nghệ thuật
|
5-15
|
7
|
Tác phẩm dịch
xuôi, tác phẩm dịch ngược
|
bằng từ 40 à 65% mức
nhuận bút thể loại tương ứng
|
- Nhuận bút được tính trả theo mức hệ
số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Giá trị một đơn vị nhuận bút bằng 10% mức lương tối thiểu hiện hành.
Nhuận
bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
- Tác giả của tác phẩm thực hiện
trong điều kiện đặc biệt hoặc khó khăn, nguy hiểm được hưởng nhuận bút khuyến
khích, tối đa bằng mức nhuận bút của tác
phẩm đó,
- Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản
nhuận bút khuyến khích bằng 10-20% nhuận bút của tác phẩm đó.
- Tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết bằng tiếng
của dân tộc thiểu số khác thì được hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng
từ 30-50% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Phân chia giá trị nhuận bút
Tin, bài được chấm điểm, tính thành
tiền và được phân chia đảm bảo tỷ lệ như sau:
* 60% giá trị nhuận bút chi trả cho
tác giả hoặc nhóm tác giả trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
* 40% giá trị nhuận bút chi trả chung
cho các đối tượng còn lại quy định tại mục b, c, d khoản 1, Điều 4. Tỷ lệ phân
chia cụ thể do Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin tổng hợp và Trưởng Ban Biên tập
Cổng thông tin thành phần quyết định.
3. Đối với
thể loại phỏng vấn, áp dụng khung nhuận bút như quy
định tại Khoản 1, Điều 6. Tỷ lệ chi trả cho người thực hiện phỏng vấn và người
trả lời phỏng vấn theo sự thỏa thuận giữa
người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn (kể cả thể loại phỏng vấn trực tuyến).
Trong trường hợp không thực hiện được thỏa thuận. Trưởng Ban Biên tập, hoặc người được
Trưởng Ban biên tập ủy quyền sẽ quyết định
tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời phỏng vấn.
4. Chế độ nhuận bút đối với tin, bài
khai thác, tái tạo và tương tự
a) Đối với tin, bài đăng lại của báo
chí khác: tài liệu đã được công bố ở hội thảo, hội nghị... được đăng phát (mà
không phải biên tập, xử lý lại) thì tùy
chất lượng và độ dài, Trưởng Ban biên tập hoặc người được ủy quyền quyết định mức
hệ số nhưng không dưới 50% hệ số của nhóm
loại tương đương quy định tại Khoản 15 Điều 6 của Quy
định này,
b) Đối với tin, bài thực hiện trên cơ
sở khai thác, tái tạo từ các thể loại truyền thông, từ các tài liệu hoặc văn bản
có sẵn, chế độ nhuận bút được áp dụng theo khung nhuận bút quy định tại Khoản
1, Điều 6 của Quy định này.
Nếu chất lượng thực hiện tốt thì trả
100% hoặc thấp hơn so với tổng giá trị nhuận bút của tin, bài. Nếu mức sáng tạo
lại không đáng kể thì chi trả nhuận bút theo công khai thác; mức 10.000 đồng đến
30.000 đồng/tin và 20.000 đồng đến 50.000 đồng/bài. Việc đánh giá mức độ sáng tạo
và chất lượng tin, bài khai thác do Trưởng Ban biên tập (hoặc người được Trưởng
Ban biên tập ủy quyền) quyết định.
c) Trưởng Ban biên tập hoặc người được
Trưởng Ban biên tập ủy quyền sẽ căn cứ chất
lượng của sản phẩm để quyết định điểm (hệ số) của
tin, bài sau khi xem xét cách tính toán và
các yếu tố khác đối với tin, bài đó. Điểm
ghi trên chứng từ thanh toán là giá trị nhuận bút chính thức của tin, bài được
duyệt làm thủ tục thanh toán.
5. Các khoản chi thù lao
a) Thù lao cho người sưu tầm, cung cấp
tài liệu
Người ngoài Cổng thông tin điện tử tổng
hợp của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành phần cung cấp văn bản, tài liệu mà
được Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh sử dụng thì được hưởng thù lao theo
quy định tại Khoản 4, Điều 6, Nghị định 61/2002/NĐ-CP. Mức thù lao được hưởng
như sau:
- Từ 5.000 đồng đến 30.000 đồng/văn bản
có độ dài đến 10 trang khổ giấy A4;
- Từ 30.000 đồng đến 50.000 đồng/văn
bản có độ dài từ trên 10 trang đến 50 trang khổ giấy A4;
- Từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/văn bản có độ dài trên 50 trang khổ giấy A4;
b) Thù lao xuất bản văn bản quy phạm
pháp luật và các sản phẩm khác lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh.
- Thù lao xuất bản các văn bản quy phạm
pháp luật và các sản phẩm khác lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh (kể cả
trang tiếng Việt và các trang tiếng nước ngoài) được hưởng thù lao nhập dữ liệu
theo Thông tư số 137/2007/TT-BTC về hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
và Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2009 của Liên Bộ Tài
chính và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định
mức chi cụ thể trên cơ sở khả năng kinh phí và yêu cầu thực tế, bảo đảm không
vượt quá mức chi quy định tại các văn bản trên; Trên cơ sở quyết định mức chi cụ
thể, căn cứ vào khối lượng công việc, thủ trưởng đơn vị có thể áp dụng thanh toán khoán
cho từng khối lượng công việc. Việc thanh toán khoán
theo khối lượng công việc phải được thực hiện công khai trong đơn vị và thể hiện
trong quy chế chỉ tiêu nội bộ của đơn vị.
c) Thuê khoán chuyên môn
- Thiết kế market, mỹ thuật, khung dẫn
chuyên đề: 500.000 đồng/trang chuyên.
- Dựng tại các video clip: 200.000 đồng/video clip.
Các khoản chi thù lao này chỉ áp dụng đối với các hợp
đồng thuê khoán chuyên môn, hoặc cán bộ,
nhân viên kiêm nhiệm.
Điều 7. Chế độ quản lý, thanh toán
a) Tất cả các tin, bài, ảnh, tài liệu được hưởng chế
độ nhuận bút đều phải có bản thảo duyệt sử dụng hoặc xuất bản để làm căn cứ chi
trả nhuận bút, thù lao.
b) Hàng tháng, vào thời điểm cuối tháng, bộ phận
chuyên môn được giao có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện sản phẩm trong
tháng của các đơn vị, trình Trưởng Ban biên tập duyệt thanh toán nhuận bút, thù
lao theo quy định.
c) Quá trình thực hiện chi trả chế độ nhuận bút phải
bảo đảm công khai, minh bạch và tuân theo các quy định hiện hành. Mọi hành vi lợi
dụng, làm trái, gian lận sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Những nội dung không quy định tại Quy định này thực hiện
theo Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/06/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận
bút và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 9. Định kỳ quý, năm, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với Cổng thông tin điện tử tổng hợp của tỉnh) và
các đơn vị (đối với Cổng thông tin điện tử
thành phần) lập báo cáo gửi về Sở Thông
tin - Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân tỉnh về số lượng tác phẩm được hưởng
nhuận bút, thù lao, đánh giá kết quả việc cung cấp, cập nhật thông tin lên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 10. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tổng hợp, Ban Biên tập
các Cổng thông tin điện tử thành phần, các cơ quan, đơn vị có Cổng thông tin điện
tử tổng hợp, Cổng thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm sử dụng kinh phí
đúng mục đích; đồng thời thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán theo đúng quy
định của Nhà nước.
Điều 11. Giao Sở Thông
tin-Truyền thông, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
phát sinh, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin- Truyền thông để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.