ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4018/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 23 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “DỰ BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 601/QĐ-TTg
ngày 24/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án “Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực Quốc gia”;
Căn cứ
Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
3298/TTr-SLĐTBXH ngày 19/10/2020 và Công văn số
2536/STTTT-CNTT ngày 22/9/2020 của Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
và thông tin thị trường lao động” trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế cho Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của
UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và
UBND thành phố; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban ngành;
- Báo ĐN, Đài PTTHĐN, Cổng TTĐT TP;
- CPVP ĐĐBQH, HĐND, UBND TP;
- Các phòng: KTTH, KGVX;
- Lưu: VT, Sở LĐTBXH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
ĐỀ ÁN
DỰ
BÁO NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 4018/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch UBND thành
phố Đà Nẵng)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết
xây dựng đề án
a) Cơ sở lý luận
Thành phố Đà Nẵng giai đoạn (2016 -
2020), với mục tiêu tổng quát là: Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng và phát triển
thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước..., đặc biệt
là Nghị quyết 43-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị đã đề ra mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành
một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á
với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch,
thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông
tin, công nghiệp hỗ trợ; là một trong những trung tâm văn hóa - thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công
nghệ phát triển của đất nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc
tế; thành phố cảng biển, đô thị biển quốc tế với vị trí là hạt nhân của chuỗi
đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây
Nguyên...”.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên,
thành phố cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. Một giải pháp quan trọng để phát triển được nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu xã hội cần phải có dự báo, định hướng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chương trình đào tạo nhân lực theo mục tiêu xã hội cần, đạt hiệu
quả và ít tốn kém.
Tuy nhiên, trong những năm qua, thành
phố mới thực hiện thu thập dữ liệu cung - cầu lao động phục vụ cho việc tuyển
sinh đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp; chưa có dự báo
thông tin thị trường lao động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của thành phố.
Do đó, chưa có cơ sở định hướng và tổ chức kết nối đào tạo đáp ứng nhu cầu phát
triển thị trường lao động, phục vụ công tác quản lý nhà nước về lao động, việc
làm và phục vụ cho các nhà đầu tư, đánh giá khả năng cung ứng
theo nhu cầu nhân lực.
Vì vậy, xây dựng hệ thống thông tin,
dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động là cần thiết và cấp
bách; đây là nguồn cung cấp thông tin đầu vào phục vụ cho việc quy hoạch nguồn
nhân lực; xây dựng chương trình, đề án, dự án phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
cho sự phát triển thành phố trong thời gian đến có hiệu quả.
b) Cơ sở thực tiễn
- Thực trạng
+ Về thị trường lao động trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
Trong thời gian qua, thị trường lao động
ở Đà Nẵng có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Trong khoảng 5 năm gần
đây lực lượng lao động Đà Nẵng tăng 4,0%-4,2% (cả nước tăng 3,2%-3,5%). Mỗi năm
thành phố có khoảng 20.000-25.000 người đến tuổi lao động và lao động nhập cư
vào thành phố.
Nguồn cung lao động được đào tạo khá
tốt, hàng năm trên địa bàn có hơn 15.000 sinh viên đại học, 8.000 sinh viên cao
đẳng, 2.000 học sinh trung cấp tốt nghiệp ra trường (trong
đó lao động có hộ khẩu Đà Nẵng khoảng 15% đến 20%) và hàng chục ngàn lao động
được đào tạo ngắn hạn và đào tạo lại. Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 63%, qua
đào tạo nghề hơn 51%; số lao động có việc làm tăng thêm hằng năm hơn 4%.
Tuy nhiên, chất lượng việc làm vẫn là
những hạn chế của thị trường lao động thành phố Đà Nẵng, tỷ lệ lao động làm việc
trái với ngành nghề đào tạo còn khá cao. Sự dịch chuyển lao động làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức chưa có một cơ quan, tổ chức nào nắm bắt được,
chưa có cơ chế quản lý. Trong khi lao động ở khu vực nông thôn, ở các khu vực
lân cận chiếm tỷ trọng khá cao và sự lưu thông vùng được
thuận lợi; lao động nông nhàn tham gia lao động trong khu
vực này ở thành thị rất lớn. Nông dân là những người lao động không có chuyên
môn, vì vậy phải luôn sẵn sàng chấp nhận những việc làm có thu nhập thấp, do vậy
lại càng làm tăng thêm sự cạnh tranh tiêu cực trên thị trường lao động.
+ Về cơ sở vật chất và các phần mềm hệ
thống về thông tin thị trường lao động
Phần mềm quản lý thông tin cơ sở dữ
liệu thị trường lao động hiện nay bao gồm 2 hệ thống:
Phần mềm quản lý cung lao động được
thiết kế, thu thập, cập nhật thông tin và phân tích dữ liệu riêng về cung lao động
(như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, tình trạng về
việc làm, thất nghiệp...);
Phần mềm cầu lao động được thiết kế
thu thập cập nhật thông tin và phân tích dữ liệu riêng về cầu lao động (như tên
doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề hoạt động chính, số lao động đang làm việc...).
Hai phần mềm này do Bộ LĐTBXH cung cấp
từ năm 2008, hoạt động riêng biệt. Thông tin cập nhật 01 lần/năm,
các dữ liệu thu thập và cập nhật được chuyển vào 02 phần mềm
này và hoàn toàn do Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử
lý cho ra các biểu kết quả đầu ra, thành phố chỉ được phép sử dụng trong việc
khai thác dữ liệu thô trên những kết quả đã được xử lý sẵn,
các địa phương quận, huyện, xã, phường không được quyền vào để khai thác, sử dụng;
các doanh nghiệp không được phép vào đăng ký, khai báo và sử dụng.
- Hạn chế và
nguyên nhân
+ Mặc dù thị trường lao động của
thành phố Đà Nẵng có những chuyển biến tích cực, song vẫn còn những hạn chế bất cập; đang có sự mất cân đối giữa cung - cầu lao
động.
+ Theo kết quả tổng hợp từ Trung tâm
Dịch vụ việc làm Đà Nẵng năm 2019 vẫn còn khoảng 22.000 chỗ
việc làm trống cần tuyển lao động (tập trung ở lao động phổ thông khoảng 50%). Số lượng người lao động có trình độ từ trung cấp trở
lên đạt yêu cầu sơ tuyển của các doanh nghiệp khoảng 60 % (trong khi doanh nghiệp
cần khoảng 25%), điều đó cho thấy người lao động có thể
làm trái ngành nghề hoặc không tương xứng với trình độ đào
tạo, dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực.
+ Nhiều doanh nghiệp trên địa bàn
đang gặp khó khăn trong vấn đề tuyển dụng lao động, không chỉ là lao động qua đào tạo mà còn thiếu cả lao động phổ thông trong khi đó
vẫn còn tình trạng thất nghiệp ở những người có trình độ cao (từ đại học trở
lên), bởi sự đào tạo không tính đến cơ cấu lao động của nền kinh tế, không khớp
nối với nhu cầu trên thị trường lao động; quá thiên về lý
thuyết, ít chú ý tới thực hành, người lao động thiếu rất nhiều kỹ năng nên chất
lượng chưa đáp ứng được yêu cầu các chỗ làm việc của doanh nghiệp.
+ Hiện nay có 02 phần mềm về cập nhật
thông tin về cung và cầu lao động nhưng do Cục Việc làm
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý trên cơ sở kết quả thu thập và
cập nhật thông tin cung, cầu lao động từ địa phương, Sở chỉ được phép khai thác
và sử dụng các số liệu sẵn có; chưa phân quyền vào khai thác, sử dụng đến các
quận, huyện, phường, xã; các doanh nghiệp không được phép vào đăng ký, khai
thác và sử dụng số liệu liên quan.
2. Cơ sở pháp
lý
- Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020”.
- Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày
24/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng hệ thống thông tin
và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia”.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển
của xã hội giai đoạn 2011- 2015. Trong đó nêu rõ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông
tin dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương, kết nối với hệ thống dữ liệu, thông
tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia. Và các công văn triển khai Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 30 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai
thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh
đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015; Công văn số
1964/LĐTBXH-VL ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg về phát triển nhân lực Việt Nam; Công
văn số 4660/UBND-VX ngày 26 tháng 6 năm 2012 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc
bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm, có nội dung “Nghiên cứu bổ
sung nhiệm vụ, nhân lực cho các Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở...”.
- Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20
tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc
tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chương trình số 45-CTr/TU ngày 25
tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chuyên đề “Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố, tập trung vào các lĩnh vực
mũi nhọn của thành phố và Kế hoạch số 2809/KH-UBND ngày 29
tháng 4 năm 2020 của UBND thành phố thực hiện Chương trình số 54-CTr/TU”.
- Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26
tháng 02 năm 2016 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Đề án
Phát triển thông tin thị trường lao động thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
- Công văn số 209/VP-VHXH ngày 17
tháng 01 năm 2020 của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND thành phố Đà Nẵng về Đề
án “Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động” trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
II. MỤC TIÊU VÀ TIẾN ĐỘ CỦA ĐỀ
ÁN
1. Mục tiêu
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
thông tin thị trường lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, kết nối với hệ thống
dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia;
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, cung
cấp thông tin cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định và các tổ chức,
đơn vị, cá nhân có nhu cầu, hướng đến hội nhập quốc tế về lao động và việc làm.
2. Tiến độ thực
hiện Đề án
- Trên cơ sở hệ thống thông tin thị
trường lao động - phần cung lao động tại các địa phương,
đã được các xã, phường cập nhật trong năm 2019, từ năm 2020 trở đi sẽ tổ chức cập nhật phần thông tin biến động và bổ sung;
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho
dự báo (bao gồm thiết bị, phần mềm và đường truyền) hoàn thiện trong năm 2020;
- Hệ thống dữ liệu “Cung lao động - phần lao động qua đào tạo” thu thập hoàn thiện
trong 6 tháng cuối năm 2020; các năm tiếp theo cập nhật phần thông tin biến động từ các cơ sở đào tạo;
- Hệ thống dữ liệu “Cầu lao động” cập
nhật trong 6 tháng cuối năm 2020 đạt: 100% doanh nghiệp có 100 lao động trở lên
và 30% doanh nghiệp từ 10 đến 99 lao động; năm 2021 đạt: 100% doanh nghiệp từ
100 lao động trở lên và 50% doanh nghiệp từ 10 đến 99 lao động; các năm tiếp
theo đạt: 100% doanh nghiệp từ 100 lao động trở lên và ít nhất 65% doanh nghiệp
có 10 lao động trở lên;
- Công tác dự báo: Bắt đầu thực hiện
trong Quý I/2021 dự báo ngắn hạn trên cơ sở dữ liệu thu thập
theo tiến độ; những năm tiếp theo tiếp tục dự báo ngắn hạn, trung hạn và nâng
cao độ tin cậy; năm 2022 thêm phần dự báo dài hạn.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
Nội dung Đề án gồm 3 cấu phần:
1. Xây dựng cơ
sở hạ tầng của hệ thống
Cơ sở hạ tầng của hệ thống bao gồm
các hàng thiết bị kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, phần mềm và các
công cụ phục vụ công tác thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực
a) Thiết bị kỹ thuật của hệ thống bao
gồm máy chủ, máy trạm, phần mềm hệ thống, thiết bị bảo mật, lưu trữ dữ liệu cho
hệ thống nhằm xây dựng, quản lý vận hành và khai thác sử dụng.
b) Cơ sở dữ liệu được xây dựng tập
trung, nhằm đảm bảo dữ liệu đầu vào phục vụ công tác dự báo nhu cầu nhân lực
trên địa bàn thành phố, theo ngành, lĩnh vực, theo trình độ, theo thành phần
kinh tế, theo địa bàn bảo đảm phù hợp chỉ tiêu thống kê và từng bước hoàn thiện tiêu chí đánh giá phát triển nhân lực.
- Đầu vào cơ sở dữ liệu bao gồm phần
cung và phần cầu lao động:
+ Dữ liệu nguồn cung lao động được
thu thập qua công tác điều tra ở địa phương, tổ dẫn phố, xã/phường (mỗi năm 1 lần)
thực hiện theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ,
tổng hợp thông tin thị trường lao động; dữ liệu này được kế thừa trên cơ sở dữ
liệu phần cung lao động đã có năm 2019 và dữ liệu bổ sung, biến động của năm
2020 và nguồn cung lao động được thu thập qua điều tra từ các cơ sở đào tạo (mỗi
năm 1 lần).
+ Dữ liệu cầu lao động thu thập từ
các doanh nghiệp, Cục Thống kê và các ngành liên quan.
- Phần mềm và các công cụ phục vụ
công tác thu thập, cập nhật, xử lý thông tin thị trường lao động và dự báo nhu
cầu nguồn nhân lực gồm:
+ Phần mềm quản
lý thông tin thị trường lao động của thành phố: Phần mềm được thiết kế trên cơ
sở kế thừa, tích hợp các cơ sở dữ liệu nên dùng chung của
thành phố (cơ sở dữ liệu công dân, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu
nhân hộ khẩu) để cập nhật thông tin về cung - cầu lao động, tích hợp dữ liệu
cung - cầu lao động để phân tích và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực; thực hiện kết
nối và chia sẻ dữ liệu, phân quyền đến quận, huyện, phường, xã được phép khai
thác và sử dụng; doanh nghiệp được quyền đăng nhập vào để
khai thác thông tin về nguồn lao động cũng như việc đăng tuyển
nhu cầu sử dụng lao động hiện tại và lâu dài trên phần mềm hệ thống này.
+ Phần mềm và công cụ được xây dựng,
từng bước hoàn thiện nhằm đảm bảo cho việc nhập dữ liệu, tổng hợp, tra cứu và hỗ trợ phân tích, dự báo nhu cầu nhân lực. Đồng thời chia sẻ dữ
liệu nhân lực cho các hệ thống thông tin khác của thành phố.
+ Các công cụ, dụng cụ phục vụ khác
được đầu tư đồng bộ.
2. Xây dựng đội
ngũ nhân sự vận hành hệ thống
Xây dựng đội ngũ nhân sự dựa trên 2
nguồn: Nguồn nhân sự đã được bố trí trong biên chế của Phòng Việc làm - An toàn
lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Thị trường lao động
của Trung tâm Dịch vụ việc làm (10 người) thực hiện kiêm nhiệm công tác dự báo
nguồn nhân lực. Thực hiện 4 nhiệm vụ đó là:
- Quản trị và vận hành hệ thống;
- Triển khai công tác thu thập, điều
tra, khảo sát, nhập dữ liệu vào hệ thống;
- Phân tích và dự báo nhu cầu nhân lực;
- In ấn phát hành kết quả thông tin dự
báo.
3. Công tác
thông tin, dự báo nhu cầu nhân lực và cung cấp kết quả
a) Thu thập thông tin đầu vào của hệ
thống, đảm bảo thông tin được thống nhất. Thiết kế các chỉ tiêu, tổ chức điều
tra, thu thập và cập nhật vào cơ sở dữ liệu thuận tiện và tương thích.
b) Lựa chọn phương pháp, mô hình thực
hiện dự báo nhu cầu nhân lực phù hợp cơ sở dữ liệu được cập nhật.
c) Cung cấp và phổ biến kết quả dự
báo đến các đối tượng sử dụng.
d) Xây dựng cơ chế, quy chế khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin về nhu cầu nhân lực
và thị trường lao động cho các ngành của thành phố, quận, huyện, xã, phường;
Đài Phát thanh và Truyền hình...
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về xây dựng
cơ sở hạ tầng của hệ thống
- Về thiết bị kỹ
thuật của hệ thống: Sử dụng một phần hệ thống máy vi tính và đường truyền
Internet của Trung tâm Dịch vụ việc làm Đà Nẵng.
Riêng máy chủ phải thuê đơn vị cung cấp
dịch vụ cho thuê máy chủ (Thuê của Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin Đà Nẵng).
- Đầu tư xây dựng phần mềm kết nối giải
quyết việc làm phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin
thị trường lao động của thành phố.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu, đầu vào của
cơ sở dữ liệu thu thập từ các nguồn: Các ngành, từ sàn giao dịch việc làm của
Trung tâm Dịch vụ Việc làm và từ các cuộc điều tra, khảo sát...
2. Xây dựng tổ
chức
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
sắp xếp bố trí 2 công chức Phòng Việc làm - An toàn lao động để theo dõi công
tác thu thập, điều tra, tổng hợp, phân tích, dự báo.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm sắp xếp,
kiện toàn Phòng Thị trường lao động thực hiện triển khai công tác điều tra, khảo
sát, cập nhật thông tin; phân tích, dự báo và cập nhật bản
tin, phát hành.
3. Thu thập
thông tin và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
- Định kỳ hằng năm triển khai và tổ
chức ghi chép, cập nhật thông tin về cung và cầu lao động theo quy định tại Mục
1 và Mục 2 Chương II của Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp
thông tin thị trường lao động.
- Định kỳ hằng quý, 6 tháng thu thập
thông tin về người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo quy định tại Mục
3 và Mục 4 Chương II của Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm thu thập
thông tin cung lao động về đào tạo, đồng thời tổ chức điều tra, khảo sát và thu
thập một số thông tin liên quan, cập nhật cơ sở dữ liệu, tiến đến thu thập
thông tin nhu cầu tìm việc làm trên địa bàn.
- Hàng năm, dự báo nhu cầu sử dụng
lao động trên cơ sở dữ liệu cập nhật vào hệ thống tổng hợp, phân tích.
Tùy theo điều kiện
dữ liệu, từng bước áp dụng mô hình dự báo về phương pháp xây dựng hệ thống
thông tin và tiến hành dự báo nhu cầu nguồn nhân lực phù hợp, dựa trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Quốc gia về Dịch vụ Việc
làm - Cục Việc làm...
- Cung cấp, phổ biến bản tin, chủ yếu
các thông tin về xu hướng nhu cầu nhân lực trên địa bàn.
4. Kinh phí thực
hiện
a) Kinh phí đầu tư một lần (lần đầu),
bao gồm:
- Kinh phí đầu tư xây dựng phần mềm kết
nối giải quyết việc làm phục vụ cho Đề án “Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông
tin thị trường lao động” là không quá 920.000.000 đồng (bao gồm cả cài đặt, tập
huấn, chạy thử); trong đó, sử dụng 500.000.000 đồng đã được UBND thành phố phê
duyệt theo Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 06/3/2020, số còn lại giao Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu UBND thành phố Quyết định;
- Sử dụng đường truyền mạng MAN thành phố;
- Các công cụ máy móc, thiết bị (02
máy tính để bàn, 02 máy tính xách tay, 02 máy in, 01 máy
photocopy): 170.000.000 đồng, đã được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đầu tư và trang bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm, sẽ sử dụng
dùng chung.
b) Kinh phí thực hiện hằng năm
- Kinh phí thuê đặt máy chủ;
- Kinh phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng;
- Kinh phí năm 2020 đã được bố trí
trong dự toán kinh phí sự nghiệp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Từ năm 2021 trở đi, tại thời điểm
xây dựng dự toán chi thường xuyên hàng năm, trước ngày 07/7 (theo Quyết định số
22/2018/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của UBND thành phố), căn cứ các nhiệm vụ được
giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết theo nội dung
chi, mức chi đúng chế độ quy định hiện hành, gửi Sở Tài chính xem xét, báo cáo
UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan chủ trì thực hiện Đề
án, xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; phối hợp với đơn vị thiết
kế và xây dựng phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động, phân tích dự báo
nguồn nhân lực để hoàn thiện đưa vào sử dụng sau khi được Sở Thông tin và Truyền
thông thẩm định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện công tác dự báo nhu cầu nguồn
nhân lực và thông tin thị trường lao động trên địa bàn thành phố theo nội dung
Đề án được phê duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho nhân viên tham gia công tác thông tin
và dự báo nhu cầu nhân lực; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc
xây dựng phần mềm liên quan phục vụ hoạt động quản lý thông tin thị trường lao
động và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực;
d) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm
phối hợp với Cục Thống kê, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội quận, huyện thu thập dữ liệu về thông tin thị trường lao động để phục vụ
cho dự báo; sắp xếp, bố trí cán bộ viên chức Phòng Thị trường lao động đảm bảo
số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ quản trị và vận hành hệ thống
thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực theo Đề án;
đ) Lập thủ tục và chỉ đạo Trung tâm Dịch
vụ việc làm lập thủ tục xây dựng cơ sở hạ tầng; hằng năm lập dự toán kinh phí
thực hiện Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND thành phố phê duyệt;
e) Chủ trì, phối hợp với đơn vị phát
triển phần mềm đào tạo, tập huấn cho nhân viên làm công tác thông tin và dự báo
nhu cầu nhân lực.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ động phối hợp với Sở Tài chính
rà soát lại nguồn kinh phí công nghệ thông tin năm 2020, điều chỉnh để bố trí bổ
sung kinh phí thuộc điểm a, khoản 4, Mục III của Quyết định
này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định phần mềm quản lý thông tin thị trường lao động để thực hiện Đề án này;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và công
tác thuê máy chủ tại Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin Đà Nẵng;
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong công tác đào tạo, tập huấn cho nhân viên làm công tác
thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Hàng năm, trên cơ sở dự toán Hội đồng
nhân dân thành phố phê chuẩn, UBND thành phố quyết định giao kinh phí cho các Sở,
ngành, địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ tại
Đề án này;
b) Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông rà soát lại nguồn kinh phí công nghệ thông tin năm 2020, điều
chỉnh để bố trí bổ sung kinh phí thuộc điểm b, khoản 4, Mục IV của Đề án này; hằng
năm thẩm định dự toán chung trong đó có kinh phí thực hiện Đề án này trình UBND
thành phố phê duyệt đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện.
4. Cục Thống kê
thành phố Đà Nẵng
Có trách nhiệm cung cấp số liệu của
các chỉ tiêu thuộc về hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo đề nghị của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với các chỉ tiêu phân tích, dự báo.
5. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Có trách nhiệm chỉ đạo các trường
THPT định kỳ hằng năm tổ chức các buổi định hướng nghề nghiệp nhằm phổ biến
thông tin về nhu cầu lao động thực tế của doanh nghiệp, tính cạnh tranh trong
tuyển dụng, giới thiệu những ngành nghề mới phù hợp với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, học tập mô hình, các bài kiểm tra đánh giá mức độ
phù hợp giữa cá nhân và ngành nghề để học sinh có định hướng
ngành nghề đào tạo đúng đắn với năng lực bản thân...
6. Các Sở, ban,
ngành khác
Có trách nhiệm cung cấp thông tin định
kỳ về nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để bộ phận dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động tổng hợp, phân tích
và dự báo.
7. UBND các quận,
huyện
Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội; UBND các xã, phường tổ chức thu thập thông tin cung lao động và hỗ
trợ thu thập thông tin cầu lao động trên địa bàn theo kế hoạch thu thập thông
tin hằng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
8. Các tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng lao động
Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo
quy định của pháp luật về tình hình sử dụng lao động, cung cấp thông tin định kỳ
về nhu cầu nhân lực cho Trung tâm Dịch vụ việc làm theo hướng dẫn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
9. Đài Phát thanh
truyền hình Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng, Cổng thông tin điện tử thành phố
Có trách nhiệm
tuyên truyền, định kỳ truyền tải, đưa tin về kết quả hoạt động hệ thống thông
tin và dự báo nhu cầu nhân lực.
10. Các trường đại
học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Có trách nhiệm cung cấp thông tin về
số học sinh, sinh viên đào tạo và tốt nghiệp hằng năm; đồng thời theo dõi tình
hình học sinh, sinh viên tốt nghiệp có việc làm (trong đó có việc làm tại Đà Nẵng)
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, dự báo theo Đề án.
Trong quá trình thực hiện Đề án này,
nếu có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về
UBND thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của
đơn vị, địa phương./.