ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2022/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLDTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Tờ trình số 3802/TTr-SLĐTBXH ngày
26/9/2022 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3042/TTr-SNV ngày 11/10/2022 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương
và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo
hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã
hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của chi cục thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có).
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công.
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực
việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược,
chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo
việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp,
tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn
của cơ quan có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp,
phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động của Thành
phố.
b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách
hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc
thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp,
cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động.
đ) Quản lý tổ chức được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu
về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
e) Thực hiện quản lý nhà nước về người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính sách,
pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng lao động trực tiếp giao kết.
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận việc
đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết.
c) Cung cấp thông tin về thị trường
lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn
việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được
tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài.
d) Hỗ trợ người lao động sau khi về
nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
6. Về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
(trừ sư phạm):
a) Triển khai thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp ở Thành phố sau khi được phê duyệt; sắp xếp, tổ chức hệ thống
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và nhà
giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết
bị đào tạo tự làm cấp Thành phố, các hội thi có liên quan đến người học các
chương trình giáo dục nghề nghiệp.
d) Tổ chức thực hiện việc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ hoạt động phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không
công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám
đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng
quản trị trường trung cấp tư thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp.
đ) Rà soát, xây dựng, quản lý danh mục
ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo khác; tổ chức
thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo thường xuyên,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh nghiệp; thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính sách khác.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình
công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh.
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi,
lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp
việc gia đình và một số lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý
nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với
các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo
hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định
số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời
nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền
bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng
nhóm đối tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội
theo từng giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phê duyệt.
9. Về lĩnh vực
an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao
động;
b) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động
tại địa phương.
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc
khai báo, sử dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động.
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y
tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội.
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn;
tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố,
đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương.
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của người có công với cách mạng.
b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt
sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc
phân cấp; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ.
đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” Thành phố.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính
sách và pháp luật đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người có thu nhập thấp (nếu có) và các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội,
người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm
nghèo, y tế lao động xã hội và các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ
xã hội.
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp
nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội
và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia đình.
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ xã hội,
người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự
kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tượng bảo trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án thuộc thẩm quyền về: bảo
vệ trẻ em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì
trẻ em.
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc điểm,
điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực
hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương theo
thẩm quyền; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có
nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất
về việc thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về
trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa
nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy;
về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới tại địa phương.
b) Hướng dẫn lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới và phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
15. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh
vực.
16. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và chức danh
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục tiêu,
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo quy định tại Quyết định này và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có Giám đốc và từ 03 đến 04 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
trên địa bàn Thành phố; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo yêu
cầu.
c) Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vắng mặt, một Phó Giám đốc Lao động - Thương binh và Xã hội được Giám đốc Lao động - Thương binh và Xã hội ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chức danh được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không kiêm nhiệm chức danh Trưởng
của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị
pháp lý cao hơn quy định khác).
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định và theo quy định của pháp luật.
e) Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Các phòng thuộc Sở (09 phòng):
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Người có công;
- Phòng Giáo dục nghề nghiệp;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
Bình đẳng giới;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động.
b) Chi cục và tổ chức tương đương thuộc
Sở (01 đơn vị): Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Hà Nội.
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Hà
Nội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và cơ cấu tổ chức của Chi
cục có không quá 03 phòng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (37 đơn vị):
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 1 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 2 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 3 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 4 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 5 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 6 Hà Nội;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy số 7 Hà Nội;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội 1 Hà Nội;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội 2 Hà Nội;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội 3 Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức
năng người tâm thần số 1 Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức
năng người tâm thần số 2 Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc người khuyết tật
Hà Nội;
- Trung tâm Phục hồi chức năng Việt - Hàn;
- Làng Trẻ em Birla Hà Nội;
- Làng Trẻ em SOS Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ khuyết tật
Hà Nội;
- Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo
trợ trẻ em Hà Nội;
- Trung tâm Chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin thành phố Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công Hà Nội;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Điều dưỡng người có công số 2 Hà Nội;
- Trung tâm Điều dưỡng người có công
số I Hà Nội;
- Trung tâm Điều dưỡng người có công số II Hà Nội;
- Trung tâm Điều dưỡng người có công
số III Hà Nội;
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội;
- Trung tâm Kiểm
định kỹ thuật an toàn Hà Nội;
- Ban Phục vụ lễ tang Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Giao thông
công chính Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Nấu ăn - Nghiệp
vụ du lịch và Thời trang Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Cơ khí I Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề số 1 Hà Nội;
- Trường Trung cấp nghề Tổng hợp Hà Nội;
- Trường Trung cấp Xây dựng Hà Nội;
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
và Công nghệ Hà Nội;
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Thăng Long;
- Trường Trung cấp Kỹ thuật tin học
Hà Nội;
- Trường Phổ thông dân lập Hermann
Gmeiner.
Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng và cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Thành phố để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với những
trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Sở, sau khi sắp xếp
mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức
vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ
thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định
tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo
lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo
trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 22 tháng 11 năm 2022 và thay
thế các quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố: Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND
ngày 08/9/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội; Quyết định số
21/2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của UBND Thành phố quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các PCT UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUBTP: các PCVP; TH, NC, KGVX;
- Trung tâm Báo chí Thủ đô;
- Trung tâm Tin học - Công báo Thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|