ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2011/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 26 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10 về Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Căn cứ Nghị
định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
Xét đề nghị
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 23/SLĐTBXH-TTr ngày
05/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng hỗ trợ.
Người lao động
có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lâm Đồng, có nguyện vọng xuất khẩu lao động và đủ
điều kiện tham gia các đơn hàng do các bộ, ngành trung ương và doanh nghiệp xuất
khẩu lao động thông báo mà chưa được hưởng chính sách hỗ trợ tại Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì được hỗ trợ theo Quyết
định này.
Điều 2. Điều kiện và chính sách hỗ trợ.
1. Điều kiện hỗ
trợ:
- Người lao động
được cấp chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học nghề, ngoại ngữ, bồi
dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng để xuất khẩu lao động.
- Các đối tượng
được hưởng chính sách hỗ trợ thêm (học phí, tiền ăn, ở, tàu xe và tiền mua đồng
phục học nghề) phải có đủ giấy tờ cần thiết chứng minh là đúng đối tượng thụ hưởng.
2. Chính sách hỗ
trợ:
a) Hỗ trợ học
phí học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho các đối tượng với mức
500.000đ/người/tháng, thời gian hỗ trợ tối đa không quá 06 tháng.
b) Riêng người
lao động thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số; bộ đội, công an xuất ngũ; con
gia đình chính sách được hỗ trợ thêm:
- Tiền ăn, ở với
mức 1.000.000 đồng/người/tháng trong thời gian tham gia các khóa học nêu trên
nhưng tối đa không quá 6 tháng;
- Tiền mua đồng
phục học nghề với mức 400.000đ/người/khóa (nếu có);
- Tiền tàu, xe
(cả đi và về) một lần từ nơi cư trú đến nơi tổ chức đào tạo với mức 400.000 đồng/người/khóa
nếu lớp học tổ chức ngoài tỉnh; mức 200.000 đồng /người/khóa nếu lớp học tổ chức
trong tỉnh;
c) Hỗ trợ 100%
chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các mức quy định về
phí làm hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp.
3. Bồi hoàn chi
phí hỗ trợ:
a) Người lao động
đăng ký học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết để xuất khẩu lao động
nhưng không tham gia đầy đủ chương trình đào tạo, tự ý thôi học hoặc không vượt
qua được kỳ kiểm tra cuối khóa học của đơn vị đào tạo thì phải bồi hoàn toàn bộ
chi phí đã được hỗ trợ.
b) Đối với những
người lao động đăng ký học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết .v.v.
để phục vụ xuất khẩu lao động đã được hỗ trợ từ ngân sách nhưng sau khi hoàn tất
các khóa học (nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết) được cấp giấy chứng
nhận hoặc bằng nghề, tự tìm được việc làm ổn định trong nước từ 03 tháng trở
lên thì không phải bồi hoàn chi phí đã được hỗ trợ.
Điều 3. Kinh phí thực hiện.
1. Kinh phí hỗ
trợ học nghề, học ngoại ngữ, giáo dục định hướng:
a) Căn cứ nhu cầu
thực tế cần chuẩn bị kiến thức trước khi tham gia xuất khẩu lao động tại một số
nước, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hợp đồng với các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, đơn vị dạy nghề và ngoại ngữ có đủ điều kiện pháp lý và khả
năng tham gia đào tạo nguồn để tổ chức các lớp đào tạo nghề, ngoại ngữ, giáo dục
định hướng phục vụ xuất khẩu lao động;
b) Sau khi ký hợp
đồng đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tạm ứng một phần kinh phí cho
đơn vị dạy nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng và quyết toán kinh phí đào tạo
khóa học theo danh sách lao động đã vượt qua kỳ thi cuối khóa học;
c) Kinh phí hỗ
trợ học nghề, học ngoại ngữ, giáo dục định hướng được Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trả trực tiếp cho các đơn vị đào tạo theo số lượng thực tế người lao
động đã vượt qua kỳ thi cuối khóa học.
2. Kinh phí làm
hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp:
a) Trường hợp
người lao động tự làm hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trả cho người lao động trên cơ sở đơn đề nghị thanh
toán có xác nhận của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các chứng từ nộp lệ phí
làm hộ chiếu, visa, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp của người lao động.
b) Đối với các
trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu lao động tổ chức làm hộ chiếu, visa, khám sức
khỏe, lý lịch tư pháp cho người lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thanh toán các khoản chi phí đó cho doanh nghiệp.
3. Kinh phí hỗ
trợ ăn, ở, tàu xe, đồng phục trong thời gian học:
Kết thúc khóa học,
các đơn vị đào tạo lập hồ sơ từng loại đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, ở; tàu xe
và tiền mua đồng phục học nghề để thanh toán một lần trong cả khóa học cho học
viên và quyết toán với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Kinh phí thực
hiện các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu lao động:
a) Kinh phí thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên tryền, nâng cao năng lực; tổ chức ngày hội
xuất khẩu lao động hoặc các phiên giao dịch việc làm về xuất khẩu lao động; điều
tra xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động khi hết hạn về nước để bố trí việc làm
phù hợp; kiểm tra, giám sát, tổng kết, khen thưởng .v.v. được thực hiện và
thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
b) Hàng năm,
căn cứ vào chỉ tiêu xuất khẩu lao động được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các địa
phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trích một phần kinh phí từ chương
trình xuất khẩu lao động của tỉnh hỗ trợ cho các địa phương để tổ chức thực hiện
các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tư vấn và sơ kết công tác xuất khẩu lao
động trên địa bàn.
Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương.
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, điều
phối thực hiện các chính sách, hoạt động xuất khẩu lao động; xây dựng kế hoạch
cụ thể hàng năm, bao gồm: kế hoạch về nhiệm vụ, mục tiêu, nhu cầu kinh phí và đề
xuất các giải pháp thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Lựa chọn các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động có những đơn hàng tốt, mức thu nhập cao và phù
hợp với lao động của địa phương; phối hợp với doanh nghiệp xuất khẩu lao động,
đơn vị dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ tổ chức các khóa dạy nghề, ngoại ngữ phục vụ
xuất khẩu lao động; tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo; thẩm định, kiểm
tra và giám sát việc thực hiện các hợp đồng; giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc cho người lao động;
c) Chủ trì và
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng
dẫn chi tiết thực hiện và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện công tác xuất
khẩu lao động;
d) Chủ trì và
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, thông tin đầy đủ về
chính sách, chế độ, điều kiện tuyển chọn, điều kiện làm việc, sinh hoạt và thu
nhập của người lao động ở các thị trường trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương và tuyên truyền trực quan; xây dựng các chuyên trang về xuất
khẩu lao động, phóng sự, tin, bài phát thanh trên Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, huyện;
e) Tổ chức tập
huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ về công tác xuất khẩu lao động cho cán bộ địa
phương, tuyên truyền viên cơ sở;
g) Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công
tác xuất khẩu lao động ít nhất 06 tháng một lần để tổng hợp chuyên đề và hàng
tháng, tổng hợp chung trong báo cáo của ngành, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hàng năm, bố
trí kinh phí thực hiện một số chính sách hỗ trợ công tác xuất khẩu lao động
trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành;
b) Sở Tài chính
có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí để thực hiện kế hoạch xuất khẩu lao động,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Bảo Lộc và Đà Lạt:
a) Xây dựng kế hoạch triển khai; phân bổ chỉ tiêu xuất khẩu lao động
cho cấp xã; phối hợp thực hiện các văn bản hướng dẫn của sở, ngành và báo cáo định
kỳ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Nghiên cứu,
ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ bổ sung của địa phương cho người
lao động;
c) Phối hợp với
các công ty, doanh nghiệp xuất khẩu lao động tổ chức tư vấn trực tiếp tại các
xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Kế hoạch số
6365/KH-UBND ngày 01/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2015.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bảo Lộc, Đà
Lạt và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|