UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2012/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 15 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc
gia về việc làm; Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày
01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc
làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 29/7/2008 của Liên bộ: Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ Quốc gia về việc làm và Quyết định số
15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày
19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy
nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 3510/QĐ-CT ngày
12/12/2011 của UBND tỉnh về việc lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại tờ trình số: 93/TTr- LĐTBXH ngày 10 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế Quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan, chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thị Tuyến
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về nội dung hoạt động Quản
lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc (gọi tắt là Quỹ) được
thành lập theo Quyết định số 3510/QĐ-CT ngày 12/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Phúc. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan trong Quản lý và sử dụng Quỹ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong hoạt động quản lý và sử dụng
Quỹ.
Điều 3. Nguồn vốn của Quỹ
và triển khai cho vay
1. Quỹ được hình thành từ các nguồn sau
a) Ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định căn cứ dự toán kinh phí hàng năm do UBND tỉnh trình.
b) Hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
c) Các nguồn hỗ trợ khác
2. Triển khai cho vay nguồn vốn của Quỹ được uỷ
thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội, sử dụng cho vay để giải quyết việc làm
theo đúng mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh và trung ương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hội đồng quản lý Quỹ
Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bao gồm: Chủ tịch
Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh; các thành viên là Giám đốc các sở, ngành:
Lao động-Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư, Ngân hàng Chính
sách Xã hội.
Điều 5. Đối tượng được vay vốn
Đối tượng cho vay của Quỹ giải quyết việc làm tỉnh
gồm:
1. Cơ sở sản xuất kinh doanh
a) Hộ kinh doanh cá thể;
b) Tổ hợp sản xuất;
c) Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật;
đ) Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật
doanh nghiệp;
e) Trung tâm giáo dục lao động- xã hội;
g) Chủ trang trại.
2. Hộ gia đình.
3. Người lao động tự tạo việc làm tại chỗ ổn định,
có dự án được cơ quan có chức năng thẩm định.
4. Người đi xuất khẩu lao động
được hưởng chính sách ưu đãi bao gồm:
Người có công với cách mạng theo quy định tại
Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng cụ thể là:
thương binh; bệnh binh; người hưởng chính sách như thương binh; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; vợ hoặc chồng, con hợp pháp của liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp.
Điều 6. Điều kiện được vay vốn
1. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
a) Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với
ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm
việc ổn định;
b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa
phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án có mức vay từ
30 triệu đồng trở lên phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành
hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Riêng đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật và Trung tâm giáo dục lao động
- xã hội nếu không có tài sản thế chấp theo quy định thì được bảo đảm tiền vay
bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
2. Đối với hộ gia đình
a) Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc
mới;
b) Dự án phải có xác nhận của chính quyền địa
phương hoặc cơ quan thực hiện chương trình địa phương nơi thực hiện dự án;
c) Có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực
hiện dự án.
3. Đối với người lao động tự tạo việc làm tại chỗ
a) Dự án phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền
thẩm định;
b) Có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực
hiện dự án.
4. Đối với người đi xuất khẩu
lao động
Người đi xuất khẩu lao động phải có hộ khẩu thường
trú tại tỉnh Vĩnh Phúc; Có xác nhận về việc người vay thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp và có một trong các điều kiện sau:
a) Đối với người lao động đi xuất khẩu lao động
theo doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
phải có hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoặc chi
nhánh của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội cấp giấy phép.
b) Đối với người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng cá nhân phải có giấy xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân của
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
c) Đối với người lao động đi làm việc có thời hạn
tại Hàn Quốc theo chương trình EPS phải có chứng từ nộp các khoản chi phí trước
khi xuất cảnh theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội và thông báo
về việc tập trung để hoàn chỉnh thủ tục xuất cảnh đi làm việc tại Hàn Quốc của
Sở Lao động-TB&XH.
Điều 7. Sử dụng vốn vay
Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng
nhà xưởng; phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ hải sản, nhằm mở rộng,
nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh.
2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật
nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. Vốn vay được sử dụng vào việc
chi trả các chi phí, lệ phí hợp pháp cần thiết của người lao động để đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động
gồm: chi phí đào tạo, chi phí tư vấn hợp đồng; tiền đặt cọc; vé máy bay một lượt
từ Việt Nam đến nước mà người lao động tới làm việc; chi phí cần thiết khác tại
hợp đồng lao động.
Điều 8. Mức vốn, thời hạn,
lãi suất vay, phương thức cho vay
1. Mức vốn vay
Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh,
hộ gia đình, người lao động tự tạo việc làm tại chỗ, người đi xuất khẩu lao động
được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ nhưng
không quá mức tối đa theo quy định sau:
a) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mức vay
tối đa 300 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/01 lao động được thu hút
mới.
b) Đối với hộ gia đình mức vay tối đa 20 triệu đồng/hộ
gia đình.
c) Đối với người lao động tự tạo việc làm mới tại
chỗ mức vay tối đa 30 triệu đồng/người.
d) Đối với người đi xuất khẩu
lao động thuộc diện chính sách: mức vay tối đa 100 triệu đồng.
2. Thời hạn vay vốn
a) Thời hạn tối đa 12 tháng áp dụng đối với
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian
sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.
b) Thời hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng
đối với
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu
có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng;
- Nuôi thuỷ, hải sản, con đặc sản;
- Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông,
lâm, thổ, hải sản).
c) Thời hạn từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng
đối với
- Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy
lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất,
phương tiện vận tải thuỷ bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ,
hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công
nghiệp.
d) Thời hạn từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng
đối với
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công
nghiệp dài ngày.
e) Đối với người đi xuất khẩu
lao động thuộc diện chính sách
Việc xác định thời hạn vay được căn cứ vào thời
hạn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và khả năng trả nợ của người vay
nhưng tối đa không quá thời hạn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
3. Về lãi suất cho vay
a) Mức lãi suất cho vay bằng mức lãi suất cho
vay từ Quỹ quốc gia về việc làm của Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Riêng
đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là
người tàn tật, mức lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay ưu đãi đối với
các đối tượng khác vay vốn giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội
(thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định số 51/2008/QĐ-TTg ngày
24/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ
sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật).
b) Đối tượng là người đi xuất
khẩu lao động thuộc diện chính sách được hỗ trợ 100% lãi suất vay trong 12
tháng đầu kể từ ngày nhận tiền vay.
c) Người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ được
hỗ trợ 70% lãi suất vay trong năm đầu kể từ ngày nhận tiền vay.
d) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi
cho vay.
e) Hàng năm Ngân hàng chính sách xã hội được UBND
tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các đối tượng được hỗ trợ lãi
suất quy định tại Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 29/12/2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
4. Phương thức cho vay
a) Đối với hộ gia đình
Áp dụng phương thức cho vay uỷ thác qua các tổ
chức chính trị xã hội trên cơ sở thiết lập các tổ Tiết kiệm và vay vốn (viết tắt
là Tổ TK&VV) ở tổ dân phố, thôn, bản như cơ chế cho vay đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
Đối với những nơi đã có Tổ TK&VV đang hoạt động
thì Tổ trưởng Tổ TK&VV tổ chức kết nạp người vay vào tổ để họ thực hiện thủ
tục vay vốn Ngân hàng. Đối với những nơi chưa có Tổ TK&VV thì Ngân hàng nơi
cho vay phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để chỉ đạo
thành lập Tổ TK&VV để người vay thực hiện các thủ tục vay vốn Ngân hàng.
b) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, người
lao động tự tạo việc làm tại chỗ, người đi xuất khẩu lao động: Ngân hàng Chính
sách Xã hội thực hiện cho vay trực tiếp tại Ngân hàng nơi cho vay.
Điều 9. Xây dựng dự án, thẩm
định và quyết định cho vay
1. Xây dựng dự án
Các đối tượng vay vốn quy định tại điều 5 Quy chế
này, khi có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo sự hướng
dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi cho vay.
2. Thẩm định dự án
a) Ngân hàng Chính sách Xã hội
nơi cho vay chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc uỷ thác tổ chức chính trị -
xã hội nhận uỷ thác cấp xã tổ chức thẩm định, bảo đảm các chỉ tiêu về tạo việc
làm mới và bảo toàn vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định
sau:
- Đối với các dự án vay vốn của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, người lao động tự tạo việc làm mới tại chỗ: Ngân hàng Chính sách Xã
hội nơi cho vay trực tiếp tổ chức thẩm định dự án vay vốn.
- Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình:
Ngân hàng Chính sách Xã hội uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã tổ chức
việc thẩm định dự án vay vốn.
- Đối với người đi xuất khẩu lao động: Ngân hàng
Chính sách Xã hội hướng dẫn và thẩm định hồ sơ vay vốn.
b) Thời gian thẩm định dự án: Trong thời hạn 15
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định Ngân hàng
Chính sách Xã hội hoặc tổ chức chính trị-xã hội được Ngân hàng Chính sách xã hội
ủy thác có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cho vay trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho vay. Quá thời hạn nêu trên mà chưa trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự
án thì Ngân hàng Chính sách xã hội phải có văn bản trả lời chủ dự án.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự án
a) Các dự án đủ các điều kiện quy định về hồ sơ,
thủ tục nêu trên sau khi được thẩm định, Ngân hàng chính sách xã hội địa phương
trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
b) Thời hạn phê duyệt cho vay: Trong thời hạn 10
ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đã thẩm định, Chủ tịch UBND cấp
huyện phải xem xét, phê duyệt dự án; chậm ra Quyết định phê duyệt dự án phải có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách Xã hội
thông báo cho đối tượng.
Điều 10. Thủ tục và quy
trình nghiệp vụ cho vay
Áp dụng thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay của
Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Điều 11. Tổ chức chuyển vốn
và giải ngân
1. Căn cứ dự toán nguồn vốn cho vay bổ sung hàng
năm được duyệt và kế hoạch cấp vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Sở
Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội theo quy định
hiện hành để tổ chức giải ngân kịp thời theo dự án đã được duyệt.
2. Đối với các dự án đã được phê duyệt cho vay
nhưng không giải ngân được, Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi cho vay phải báo
cáo rõ lý do và hướng xử lý với cơ quan phê duyệt dự án cho vay xem xét, giải
quyết.
Điều 12. Thu hồi và sử dụng
vốn thu hồi
1. Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi cho vay xây dựng
kế hoạch thu nợ, tiến hành thu hồi nợ cả vốn gốc và lãi khi đến hạn; đối tượng
vay có thể trả vốn trước hạn. Trong quá trình sử dụng vốn vay, Ngân hàng Chính
sách Xã hội nơi cho vay phải tổ chức kiểm tra nếu phát hiện đối tượng vay sử dụng
vốn vay không đúng mục đích thì lập biên bản, báo cáo với cơ quan phê duyệt dự
án ra quyết định thu hồi nợ trước thời hạn.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng vốn thu hồi
để cho vay các dự án đã được phê duyệt, hạn chế tối đa để vốn tồn đọng.
Điều 13. Xử lý nợ đến hạn
1. Đến hạn trả nợ người vay có trách nhiệm trả nợ
gốc và lãi đầy đủ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
2. Gia hạn nợ: trước 05 ngày của kỳ hạn trả nợ,
do nguyên nhân khách quan gặp khó khăn về tài chính dẫn đến đối tượng vay chưa
có khả năng trả nợ và có nhu cầu gia hạn, phải làm Đơn xin gia hạn nợ (theo mẫu
quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội) gửi Ngân hàng Chính sách Xã hội nơi
cho vay để xem xét, giải quyết. Căn cứ vào Đơn xin gia hạn nợ, Ngân hàng Chính
sách Xã hội nơi cho vay kiểm tra, xem xét, giải quyết gia hạn nợ.
3. Thời gian được gia hạn nợ: Thời gian gia hạn nợ
đối với các khoản vay từ 12 tháng trở xuống tối đa bằng thời hạn đã cho vay; đối
với các khoản vay từ 12 tháng đến 60 tháng, thời gian gia hạn nợ tối đa bằng
1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Điều 14. Chuyển nợ quá hạn
1. Trường hợp chuyển nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả
nợ cuối cùng (đối với hộ gia đình, cá nhân), hoặc đến kỳ hạn trả nợ theo thoả
thuận ghi trong Hợp đồng tín dụng (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh) đối tượng
vay không trả được nợ và không được xem xét gia hạn nợ thì Ngân hàng Chính sách
Xã hội chuyển số dư đó sang nợ quá hạn.
2. Khi chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng Chính sách
Xã hội gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho khách hàng và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt dự án để có biện pháp thu hồi nợ tích cực. Sau 03 tháng kể từ
ngày chuyển sang nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ nhưng đối tượng vay vẫn
cố tình không trả thì Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, có thể chuyển hồ sơ
cho vay đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Điều 15. Xử lý nợ rủi ro
1. Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi ro do
nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách
hàng; biện pháp xử lý; hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ rủi ro áp dụng theo
quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành theo Quyết
định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội Ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Chính sách
xã hội.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ rủi ro do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định. Nguồn vốn để xử lý nợ rủi ro được lấy từ Quỹ dự
phòng rủi ro của tỉnh (nguồn hình thành theo quy định tại điều 16 của Quy chế
này). Trong trường hợp nguồn vốn từ Quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp thì
Giám đốc Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh cấp nguồn bổ sung để xử lý hoặc khấu trừ
vào nguồn vốn cho vay hiện có đã uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Điều 16. Phân phối và sử dụng
tiền lãi thu được từ cho vay của Quỹ được thực hiện như sau
1. Trích 50% để chi trả phí uỷ thác cho hệ thống
Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng
dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ,
tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay. Việc sử dụng phí uỷ thác theo
quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Trích 20% để chi cho công tác lập kế hoạch
cho vay và kế hoạch giải quyết việc làm; kiểm tra, giám sát, đánh giá chỉ tiêu
tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của Quỹ; tổng hợp, báo cáo kết quả
cho vay của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động-Thương binh và
Xã hội cấp huyện. Căn cứ báo cáo của Ngân hàng Chính sách Xã hội và kết quả thu
lãi; kế hoạch cho vay và giải quyết việc làm; kế hoạch kiểm tra, giám sát: Sở
Lao động Thương binh và Xã hội quyết định phân phối cho các đơn vị tham gia quản
lý Quỹ. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 17
Quy chế này.
3. Trích 30% lập Quỹ dự phòng rủi ro của tỉnh để
bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ việc làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân
bất khả kháng được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xoá nợ và để bổ sung nguồn vốn
cho quỹ việc làm địa phương theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
trên cơ sở đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách
Xã hội và Sở Tài chính.
Điều 17. Kinh phí quản lý
Quỹ việc làm địa phương
1. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương của
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan được bố trí trong dự toán chi quản lý
hành chính hàng năm của các cơ quan theo phân cấp ngân sách hiện hành. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội căn cứ nhiệm vụ được giao quản lý hoạt động cho vay giải quyết
việc làm, lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về việc làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi
Sở Tài chính để làm cơ sở bố trí kinh phí.
2. Ngân hàng Chính sách Xã hội chi trả phí dịch
vụ cho các cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội
trong quá trình hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn và thực hiện thẩm định,
giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ theo quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
3. Kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương được
áp dụng theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ giải quyết việc
làm tỉnh;
2. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tham
mưu giúp Hội đồng quản lý Quỹ và UBND tỉnh quản lý và sử dụng Quỹ việc làm địa
phương an toàn và hiệu quả.
3. Lập và tham mưu quản lý, sử dụng dự toán kinh
phí hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm trong dự toán chi quản lý hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
4. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới và các hoạt động cho vay vốn của
Quỹ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội lập dự toán Ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Bố trí kinh phí quản lý Quỹ trong dự toán chi
quản lý hành chính Sở Lao động -Thương binh và Xã hội theo phân cấp ngân sách
hiện hành.
3. Hàng năm, căn cứ báo cáo kết quả cho
người lao động Vĩnh Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, người tự tạo việc
làm mới tại chỗ vay của Ngân hàng chính sách xã hội; Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất cho Ngân hàng chính sách xã hội.
4. Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí quản lý Quỹ việc làm địa phương của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của
Ngân hàng Chính sách Xã hội
1. Nhận uỷ thác Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh
để tổ chức cho vay giải quyết việc làm và trả phí theo quy định của pháp luật
và quy định tại Quy chế này.
2. Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay
của người vay; tổng hợp báo cáo định kỳ quý, 6 tháng, năm; báo cáo đột xuất về
tình hình và kết quả thực hiện cho vay từ Quỹ về Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thành phố, thị xã
Xây dựng Kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm
và 5 năm của địa phương; Kế hoạch sử dụng, quản lý Quỹ giao hàng năm và tổ chức
thực hiện; chỉ đạo các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng dự án vay vốn và
quyết định phê duyệt cho vay dự án thuộc thẩm quyền đồng thời chịu trách nhiệm
về tính hiệu quả các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn Quỹ được giao.
Chỉ đạo Phòng Lao động-Thương binh- Xã hội, phối
hợp với các phòng chức năng liên quan lập Kế hoạch cho vay vốn giải quyết việc
làm hàng năm;
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng vốn giải quyết việc làm của các đối tượng vay vốn;
đánh giá tình hình thực hiện và tổng hợp kết quả cho vay định kỳ quý, 6 tháng
và hàng năm báo cáo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của
UBND xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác
nhận đối tượng vay vốn nêu tại Điều 5 quy chế này.
2. Xác nhận về tính hợp pháp của đối tượng vay
hiện đang cư trú trên địa bàn.
Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc lập
hồ sơ vay vốn, thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và xử lý nợ của các dự án trên
địa bàn.
Điều 23. Trách nhiệm của
các Tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương
1. Nhận ủy thác trong việc quản lý quỹ việc làm
tỉnh theo quy định.
2. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội nơi
cho vay trong quá trình hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn; thực hiện
thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và đôn đốc xử lý nợ; kiểm tra, giám sát trong
việc sử dụng vốn vay.
Điều 24. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời với Sở
Tài chính và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để phối hợp nghiên cứu, báo cáo
Ban chỉ đạo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế
nhằm đảm bảo sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh đúng mục đích, có hiệu quả./.