QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/03/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 04
tháng 7 năm 2007, kỳ họp thứ 10, Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI về
Chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số
2535/TC-NS ngày 02/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh, với nội dung sau:
I. Chế độ công tác phí
1. Phạm vi, đối tượng và điều kiện được hưởng chế
độ công tác phí:
1.1. Cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng theo qui định của Pháp luật trong các cơ quan, đơn vị
được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
1.2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho
người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu
có).
1.3. Các điều kiện để được thanh toán công tác
phí:
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
tại Quyết định này.
1.4. Những trường hợp sau đây không được thanh
toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế,
nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung
dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi
công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc
biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
2. Các khoản thanh toán công tác phí.
2.1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan
đến nơi công tác:
2.1.1. Người đi công tác được thanh toán tiền
tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi
công tác và ngược lại. Cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của
người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho
chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé
trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ
đặc biệt theo yêu cầu.
2.1.2. Quy định về tiêu chuẩn được thanh toán tiền
vé máy bay như sau:
- Đối với cấp tỉnh: Các chức danh lãnh đạo từ
Phó giám đốc các Sở, ban, ngành và tương đương trở lên;
- Đối với cấp huyện: Các chức danh lãnh đạo từ
Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân và các chức danh tương đương trở lên;
- Trường hợp cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác giải quyết công việc gấp mà người đi công tác không đủ tiêu chuẩn được thanh
toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định:
Đơn vị trực thuộc cấp huyện báo cáo Ủy ban Nhân dân huyện; Đơn vị trực thuộc cấp
tỉnh báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2.1.3. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé
tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
2.1.4. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô
tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công
tác không được thanh toán tiền tàu xe.
2.2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác:
- Đối với các đối tượng lãnh đạo có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo Quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15
km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê
phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở
cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn,
vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng phương tiện
cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức
giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2.3. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị
chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn
và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi về cơ quan, đơn vị của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác). Phụ cấp lưu trú được qui định cụ thể như sau:
2.3.1. Đi công tác trong tỉnh:
2.3.1.1. Đi công tác từ địa bàn thành phố Hạ
Long đến các huyện Ba chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Cô Tô, Bình Liêu, thị xã
Móng Cái, các xã đảo thuộc huyện Vân Đồn và ngược lại:
- Mức phụ cấp tối đa 50.000 đồng/ngày/người cho
người đi công tác đi và về trong ngày;
- Mức phụ cấp tối đa 70.000 đồng/ngày/người cho
trường hợp người đi công tác có ngủ lại qua đêm;
- Đi công tác trong nội thị thành phố, thị xã,
huyện và giữa các huyện, thị thuộc vùng này được qui định như sau:
+ Người đi công tác cách trụ sở cơ quan tối thiểu
15 km đến dưới 30 km, mức phụ cấp tối đa 20.000 đồng/người/ngày cho người đi và
về trong ngày;
+ Người đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 30 km
trở lên, mức phụ cấp tối đa 50.000đồng/người/ngày cho người đi và về trong
ngày;
+ Mức phụ cấp tối đa 70.000đồng/người/ngày cho
người đi công tác có ngủ lại qua đêm.
2.3.1.2. Đi công tác từ địa bàn thành phố Hạ
Long đến thị xã Cẩm Phả, thị xã Uông Bí, các huyện Hoành Bồ, Yên Hưng, Đông Triều,
huyện Vân Đồn (trừ các xã đảo thuộc huyện Vân Đồn) và ngược lại:
- Mức phụ cấp tối đa 30.000 đồng/ngày/người cho
người đi công tác đi và về trong ngày;
- Mức phụ cấp tối đa 50.000 đồng/ngày/người cho
trường hợp người đi công tác có ngủ lại qua đêm;
- Đi công tác trong nội thị thành phố, thị xã,
huyện và giữa các huyện, thị thuộc vùng này được qui định như sau:
+ Người đi công tác cách trụ sở cơ quan tối thiểu
20 km đến dưới 40 km mức phụ cấp tối đa 20.000đồng/người/ngày cho người đi và về
trong ngày;
+ Người đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 40 km
trở lên mức phụ cấp tối đa 30.000đồng/người/ngày cho người đi và về trong ngày;
+ Mức phụ cấp tối đa 50.000đồng/người/ngày cho
người đi công tác có ngủ lại qua đêm.
2.3.1.3. Trường hợp người đi công tác ở địa bàn
khu vực qui đinh tại điểm 2.3.1.1 đến địa bàn khu vực tại điểm 2.3.1.2 hoặc ngược
lại thì áp dụng mức phụ cấp lưu trú theo mức qui định tại địa bàn nơi đến công
tác.
2.3.2. Đi công tác ngoài tỉnh:
- Mức phụ cấp tối đa 50.000 đồng/ngày/người cho
trường hợp đi công tác trong ngày;
- Mức phụ cấp tối đa 70.000 đồng/ngày/người cho
trường hợp đi công tác ngủ lại qua đêm;
2.4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
Được
thanh toán tối đa không quá các mức chi quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính, cụ thể:
-
Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi
công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không
quá 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi
công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Mức tối đa không quá
140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các
thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa
không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
Mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
-
Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn
vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
+
Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê
phòng ngủ tối đa không vượt quá 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối
với các đối tượng là Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và các chức danh tương
đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối
với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách
sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng
2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá
300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng
từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt
đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận
đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hoá đơn hợp
pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
2.5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng:
2.5.1. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác
phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000đồng/tháng/người;
2.5.2. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị
còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng:
- Đối với địa bàn thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm
Phả, Uông Bí, Móng Cái, huyện Yên Hưng, Đông Triều: Mức khoán tối đa không quá
150.000 đồng/người/tháng.
- Các địa bàn còn lại thuộc tỉnh: mức khoán tối
đa không quá 200.000đồng/người/ tháng.
2.6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét,
cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác)
bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
a. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không
được sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để
chi các khoản công tác phí quy định tại Quyết định này cho người đến công tác tại
cơ quan, đơn vị mình.
b. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác
liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan,
đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong
đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công
tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tầu xe đi lại và
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan
mình cử đi công tác.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quy định tại Quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị
theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết
định số 1730/2006/QĐ-UBND ngày 21/6/2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc “Ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh
Quảng Ninh”
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các
nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức
hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ
đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường..v..v..
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
3. Một số mức chi cụ thể:
3.1. Mức hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước thực hiện mức chi tối đa quy
định tại Thông tư 23/2007/TT-BTC , cụ thể:
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức, mức hỗ trợ tối
đa không quá 70.000đồng/ngày/người;
- Hội nghị do cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức,
mức hỗ trợ tối đa không quá 50.000đồng/ngày/người;
- Hội nghị do cấp xã tổ chức mức hỗ trợ tối đa
không quá 20.000đồng/ngày/người;
- Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ
quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu
tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định
nêu trên.
3.2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu dự hội
nghị không hưởng lương:
- Hội nghị được tổ chức tại địa bàn thành phố Hạ
Long, thị xã Móng Cái: Mức hỗ trợ tiền nghỉ tối đa không quá 120.000 đồng/người/ngày;
- Hội nghị được tổ chức tại địa bàn các huyện
còn lại: Mức hỗ trợ tiền nghỉ tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày.
3.3. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng
đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
3.4.Chi nước uống: Mức chi tối đa không quá
7.000 đồng/ngày/đại biểu.
3.5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy
định tại Quyết định này.
III. Tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ tại Quyết định này và trong phạm vi dự toán chi ngân
sách hàng năm được giao.
2. Mức chi công tác phí, chi tổ
chức hội nghị quy định tại Quyết định này là mức tối đa. Thủ trưởng các đơn vị
phải qui định cụ thể các mức chi trong qui chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị để tập thể cán bộ công chức giám sát trong quá trình thực hiện.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động theo Quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được
áp dụng theo quy định tại Quyết định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ;
đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với cơ quan Nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập; những đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ toàn bộ
chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo mức
chi quy định tại Quyết định này.
3. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không
phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản
tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn
vị đến công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại
số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
qui định của pháp lệnh cán bộ công chức.
4. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng qui định tại quyết định này, khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn
vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quĩ. Người quyết định tổ chức hội nghị,
quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng
thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoản trả, bồi
thường số tiền đã chi không đúng qui định cho cơ quan và bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính theo qui định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006
của Chính phủ qui định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và qui định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm qui định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 562/2005/QĐ-UB ngày 18/02/2005 của Ủy ban Nhân dân tỉnh
Quảng Ninh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà:
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.