ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 271/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 28 tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 529/TTr-SKHCN ngày 21/3/2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 164/TTr-SNV ngày 22/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của Trung tâm Ứng dụng và
Dịch vụ khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám
đốc Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ
khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi căn cứ danh mục vị trí việc làm; số lượng
người làm việc được giao; hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; bảng mô tả công
việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định
này để làm cơ sở tham mưu, thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý viên chức và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ;
Giám đốc Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ
Nội vụ;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
- Các
PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ
chức Tỉnh ủy;
- VPUB:
PCVP(NC), CBTH;
- Lưu:
VT, NC(Vi484).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG
NGÃI, TRỰC THUỘC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Kèm theo Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN
THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công
nghệ tỉnh Quảng Ngãi (gọi tắt là Trung tâm) được thành lập theo Quyết
định số 2298/QĐ-UBND ngày 14/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc
thành lập Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi trên
cơ sở hợp nhất Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực
thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công
nghệ là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên với mức tự đảm bảo chi thường xuyên là 70% (đơn vị nhóm 3). Trung tâm đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 về việc
giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2023 - 2025 đối với Trung tâm Ứng dụng và
Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
Trung tâm có chức năng phục vụ công tác quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN); Thông tin, thống kê khoa học,
công nghệ, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; Nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ; Thực hiện các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ kỹ thuật về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Thực hiện phân tích, thử nghiệm và các hoạt
động dịch vụ khác trong lĩnh vực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Năm 2019, Trung tâm đã được phê duyệt Đề án
vị trí việc làm tại Quyết định số 396/QĐ-SKHCN ngày 31/12/2019 của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
Tuy nhiên, ngày 10/9/2020, Chính phủ ban hành
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 hướng dẫn về vị trí việc làm công chức Lãnh đạo,
quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành Thông tư số 17/2023/TT-BKHCN ngày 09/8/2023 Hướng dẫn về vị trí
việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và
công nghệ, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức khoa học
và công nghệ công lập.
Do vậy, để thực hiện có hiệu quả việc quản
lý, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng viên chức, người
lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, phù hợp với vị trí việc làm, từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động có chuyên ngành đào tạo
phù hợp, có số lượng, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong
tình hình mới thì việc xây dựng lại Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm hiện nay là cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010; Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
2. Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020
của Chính phủ Quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
3. Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020
của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
4. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
5. Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
7. Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020
của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
8. Căn cứ Thông tư liên tịch
24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ
Quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức ngành khoa
học và công nghệ; Thông tư 14/2022/TT-BKHCN ngày 11/10/2022 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20/01/2020
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
9. Căn cứ Thông tư Liên tịch
01/2016/TTLT-BKHCN-BNV ngày 11/01/2016 của Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Nội vụ
Hướng dẫn thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối
với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
10. Căn cứ Thông tư số 08/2022/TT-BTTTT ngày
30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an
toàn thông tin;
11. Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT ngày
26/8/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch
viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông;
12. Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; nghiệp
vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan tổ chức hành chính và
vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ
trong đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 580/BNV-TCBC ngày 17/02/2023 của
Bộ Nội vụ đính chính các Phụ lục kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022.
13. Căn cứ Thông tư số 08/2023/TT-BTTTT ngày
28/7/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh
đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực Thông
tin và Truyền thông;
14. Căn cứ Thông tư số 17/2023/TT-BKHCN ngày
09/8/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và công nghệ, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức khoa học và công nghệ công
lập;
15. Căn cứ Quyết định số 62/2021/QĐ-UBND ngày
08/11/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi;
16. Căn cứ Quyết định số 1811/QĐ-UBND ngày
27/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi giao số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi năm 2023 và Quyết định số
259/QĐ-SKHCN ngày 31/12/2022 Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ về việc giao số
lượng người làm việc năm 2023 cho Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công
nghệ;
17. Căn cứ Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày
14/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Trung tâm Ứng
dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi;
18. Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-SKHCN ngày
12/01/2023 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy
chế chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng và
Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng Ngãi;
19. Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTUDDVKHCN
ngày 23/02/2023 của Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh
Quảng Ngãi.
Phần II
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC; BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
111; CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC CỦA TRUNG TÂM
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức năng
Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công
nghệ tỉnh Quảng Ngãi là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi, tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi và ngân hàng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp, toàn diện về chuyên môn, tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và
cơ sở vật chất của Sở Khoa học và Công nghệ; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ .
Trung tâm có chức năng phục vụ công tác quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN); Thông tin, thống kê khoa học,
công nghệ, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; Nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ; Thực hiện các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ kỹ thuật về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Thực hiện phân tích, thử nghiệm và các hoạt
động dịch vụ khác trong lĩnh vực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm được quy
định tại Quyết định số 09/QĐ-SKHCN ngày 12/01/2023 của Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh Quảng
Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm Lãnh đạo
Trung tâm, 02 phòng chuyên môn và 01 Trại Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao
công nghệ, cụ thể như sau:
a) Ban Giám đốc, gồm: Giám đốc và không quá
02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Trung tâm.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ
trách, chỉ đạo một số lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công. Thay mặt
Giám đốc trực tiếp điều hành, giải quyết công việc thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền của Giám đốc khi đi vắng.
b) Cơ cấu các phòng, đơn vị thuộc Trung
tâm, gồm: 02 Phòng (Phòng Thông tin - Hành chính; Phòng Đo lường - Thử nghiệm)
và 01 Trại Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ.
- Phòng Thông tin - Hành chính: Có chức năng
phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin, thống kê khoa học,
công nghệ và khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo; các hoạt động dịch vụ về thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo; Tổng hợp, xây dựng và triển khai thực hiện theo chương trình,
kế hoạch công tác của Trung tâm, thực hiện chế độ báo cáo; tổ chức nhân sự,
quản trị tài chính, tài sản, kế toán - tài vụ, văn thư, quản trị hành chính,
điều phối hoạt động theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc của Trung tâm.
- Phòng Đo lường - Thử nghiệm: Có chức năng
phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; Thực
hiện cung cấp dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và các hoạt
động dịch vụ khác về khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
- Trại Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao
công nghệ: Có chức năng tham mưu Giám đốc Trung tâm tổ chức nghiên cứu ứng
dụng, thực nghiệm và chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ phục
vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế cho người dân, tổ chức và các đơn vị
khác.
4. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc (gồm hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước và hưởng lương từ nguồn thu) được UBND tỉnh giao năm 2023 (Quyết
định số 1811/QĐ-UBND ngày 27/12/2022): 25 người.
5. Thực trạng đội ngũ viên chức
Tổng số viên chức hiện có tính đến tháng
12/2023 là 21 người. Cụ thể:
a. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Thạc
sĩ: 03 người (chiếm tỷ lệ 14,3%); Đại học: 16 người (chiếm tỷ lệ 76,2%); Cao
đẳng: 02 người (chiếm tỷ lệ 9,5%).
b) Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 01
người (chiếm tỷ lệ 5,6%); Trung cấp: 07 người (chiếm tỷ lệ 38,9%); Sơ cấp: 10
người (chiếm tỷ lệ 55,6%)
c) Về trình độ tin học: Đại học: 03 người
(chiếm tỷ lệ 14,3%); Chứng chỉ: 18 người (chiếm tỷ lệ 85,7%).
d) Về trình độ ngoại ngữ: Đại học (Pháp văn):
01 người (chiếm tỷ lệ 4,3%); Chứng chỉ: 20 người (chiếm tỷ lệ 95,2%, trong đó
có 01 chứng chỉ Pháp văn)
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Qua hơn 04 năm triển khai thực hiện Đề án vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm đã được
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt, Giám đốc Trung tâm đã từng bước
sắp xếp, bố trí, thực hiện việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng viên chức,
theo từng vị trí việc làm, tránh được sự chồng chéo và đảm bảo việc theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được
giao. Việc triển khai thực hiện danh mục vị trí việc làm giúp cho viên chức
thấy được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công
việc. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý viên chức, người lao động được
thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn;
đến thời điểm hiện tại viên chức của Trung tâm cơ bản đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn,
điều kiện đối với từng vị trí việc làm.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt còn những tồn tại, hạn chế nhất
định trong quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể như: Danh mục vị trí việc làm, bảng mô
tả công việc chưa được cụ thể, rõ ràng theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung
ương.
Phần III
XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ VIỆC LÀM; SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
111; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU
VIÊN CHỨC THEO HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ
VIỆC LÀM
1. Vị trí việc làm
thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý: 06 vị trí, gồm:
1.1. Giám đốc Trung tâm
- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
(KH&CN); Thông tin, thống kê khoa học, công nghệ, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo; Nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; Thực hiện
các hoạt động sự nghiệp và dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng; Thực hiện phân tích, thử nghiệm và các hoạt động dịch vụ khác trong lĩnh
vực KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Lãnh đạo, quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm cá nhân trước Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ và pháp luật về mọi hoạt
động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do cấp có
thẩm quyền giao.
1.2. Phó Giám đốc Trung tâm
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Trung tâm
phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
1.3. Trưởng phòng (Trưởng Phòng
Thông tin - Hành chính, Trưởng Phòng Đo lường - Thử nghiệm):
Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động
của Phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phân công nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng đối với viên chức thuộc phòng quản lý; đồng thời thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ mà Trưởng phòng đảm trách, ký trình các văn bản dự thảo của Phòng
trước khi trình Lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về thời gian,
nội dung và thực hiện các quy định hiện hành trong quá trình giải quyết công
việc của Phòng.
Trưởng phòng có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Điều hành chung hoạt động của Phòng.
- Xây dựng Kế hoạch công tác của Phòng, tổ
chức thực hiện các quy định của đơn vị và chỉ đạo của Ban Giám đốc Trung tâm.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành
các nhiệm vụ của viên chức, tham mưu đề xuất những ý kiến về công việc chung
của Trung tâm, không để tình trạng chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ hoặc trách
nhiệm không rõ ràng.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các Trưởng phòng
khác để giải quyết công việc có liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc chức trách, nhiệm vụ của Phòng và các công việc do Giám đốc, Phó Giám
đốc phụ trách giao.
1.4. Trại trưởng Nghiên cứu thực nghiệm và
chuyển giao công nghệ:
Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động
của Trại nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ (Trại) theo Quy chế Tổ
chức và hoạt động của Trại; phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng đối với viên
chức của Trại quản lý; đồng thời thực hiện đầy đủ nhiệm vụ mà Trại trưởng đảm
trách, ký trình các văn bản dự thảo của Trại trước khi trình lãnh đạo và chịu
trách nhiệm trước Lãnh đạo Trung tâm phụ trách về thời gian, nội dung và thực
hiện các quy định hiện hành trong quá trình giải quyết công việc của Trại.
Trưởng Trại có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Điều hành chung hoạt động của Trại.
- Xây dựng Kế hoạch công tác của Trại, tổ
chức thực hiện các quy định của đơn vị và chỉ đạo của Ban Giám đốc Trung tâm.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành
các nhiệm vụ của viên chức, tham mưu đề xuất những ý kiến về công việc chung
của Trung tâm, không để tình trạng chồng chéo, trùng lắp về nhiệm vụ hoặc trách
nhiệm không rõ ràng.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các Trưởng phòng
khác để giải quyết công việc có liên quan.
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc chức trách, nhiệm vụ của Trại và các công việc do Giám đốc, Phó Giám
đốc phụ trách giao.
1.5. Phó Trưởng phòng (Phó trưởng Phòng
Thông tin - Hành chính, Phó trưởng Phòng Đo lường - Thử nghiệm):
- Giúp Trưởng phòng trong việc tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm các công việc
do Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách và Trưởng Phòng giao.
- Tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra các
nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công hoặc trực tiếp xử lý và báo cáo Trại Trưởng
về kết quả thực hiện đối với lĩnh vực mình phụ trách.
- Được ủy quyền giải quyết công việc của
Phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
1.6. Phó Trại trưởng Nghiên cứu thực nghiệm
và chuyển giao công nghệ (TTKH-LĐQL-06):
- Giúp các Trưởng Trại trong việc tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm các công việc
do Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách và Trưởng phòng giao.
- Tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra các
nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công hoặc trực tiếp xử lý và báo cáo Trưởng
phòng về kết quả thực hiện đối với lĩnh vực mình phụ trách.
- Được ủy quyền giải quyết công việc của Trại
khi trại Trưởng đi vắng.
2. Vị trí việc làm
thuộc nhóm công việc hoạt động chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 10 vị trí,
gồm:
2.1. Kỹ sư Thông tin
2.2. Kỹ sư Đo lường
2.3. Kỹ sư Thử nghiệm
2.4. Nghiên cứu viên Trồng trọt
2.5. Nghiên cứu viên Chăn nuôi
2.6. Nghiên cứu viên Công nghệ sinh học
2.7. Công nghệ thông tin
2.8. Biên tập viên
2.9. Kỹ thuật viên
2.10. Trợ lý Nghiên cứu viên
3. Vị trí việc làm
thuộc nhóm công việc hoạt động chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 5
vị trí, gồm:
3.1. Chuyên viên hành chính - văn phòng
3.2. Chuyên viên về thống kê
3.3. Kế toán viên
3.4. Văn thư viên
3.5. Nhân viên thủ quỹ
4. Vị trí việc làm
thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ: 2 vị trí, gồm:
4.1. Nhân viên Lái xe
4.2. Nhân viên Bảo vệ
II. VỊ TRÍ VIỆC LÀM,
SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định trong Đề
án là 23 vị trí. Trong đó:
- Vị trí việc làm Lãnh đạo, quản lý là 06 vị
trí;
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành là 10 vị trí;
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung là 05 vị trí;
- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ là 02 vị
trí.
2. Số lượng người làm việc xác định trong Đề
án: 25 người (trong đó, năm 2024 số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước là 17 người; số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp là 08 người).
Số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của từng năm thực hiện theo
quy định của cấp có thẩm quyền giao.
3. Số lượng lao động hợp đồng theo Nghị định
số 111: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
(Danh mục vị trí việc
làm, số lượng người làm việc và hạng chức danh nghề nghiệp theo Phụ lục số 01
đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc làm
được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng lực;
khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội
vụ; Thông tư số 17/2023/TT-BKHCN ngày 09/8/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ và
các Thông tư của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
(Bản mô tả công việc
và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của Trung tâm được xác định theo Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ
Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Viên chức lãnh đạo, quản lý (gồm có 09 người)
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền về xếp lương đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, tạm thời
xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí việc làm theo Phụ lục
số 01 kèm theo Đề án.
2. Viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý (gồm
có 16 người)
- Viên chức tương ứng với chức danh nghề
nghiệp hạng III: 14 người, chiếm 87,5% so với tổng số.
- Viên chức tương ứng với chức danh nghề
nghiệp hạng IV: 02 người, chiếm 12,5% so với tổng số.
(Tổng hợp cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp theo Phụ lục số 3 đính kèm)
Phần IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm triển khai
thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án này; sắp xếp, bố trí viên chức trong đơn
vị phù hợp với từng vị trí việc làm; quản lý, sử dụng số lượng người làm việc,
thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thăng hạng...đảm
bảo nâng cao được chất lượng đội ngũ viên chức, phát huy hiệu quả trong thực
hiện nhiệm vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề án vị
trí việc làm được phê duyệt, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch và phương án
sắp xếp, bố trí viên chức của đơn vị đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp theo từng vị trí việc làm đã được duyệt./.