ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2013/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
09 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ,
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại tờ trình số 684/TTr-SNV ngày 28 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 08
tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy chế thi tuyển công
chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành theo Quyết định số: 27/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) thông qua thi tuyển, xét tuyển
và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là tổ chức, cá nhân
có liên quan đến tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tuyển dụng công chức cấp xã phải công khai, minh
bạch, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã (Sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
theo quy định của Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định việc
thành lập Hội đồng thi tuyển, Hội đồng kiểm tra, sát hạch hoặc Ban kiểm tra,
sát hạch theo Quy chế này. Đối với trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng, không
phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, phòng Nội vụ có trách nhiệm tham
mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và cư trú
tại Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có lý lịch rõ ràng, có đơn dự tuyển;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với từng chức
danh dự tuyển;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Ngoài các điều kiện trên, Ủy ban nhân dân cấp xã
được xác định thêm các điều kiện khác nhưng phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn
chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án hình sự mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn về trình độ
1. Tiêu chuẩn chung:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có năng lực
tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hóa và
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ
năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; am hiểu và tôn trọng
phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác;
b) Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng
Công an: Ngoài những tiêu chuẩn chung quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này,
còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và
thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân
dân, tài sản của Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn về trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung
học phổ thông.
3. Tiêu chuẩn về Trình độ chuyên
môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm, cụ thể như sau:
a) Trưởng Công an xã, thị trấn: Tốt nghiệp các
chuyên ngành đào tạo về cảnh sát, an ninh, luật;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự: Tốt nghiệp các chuyên
ngành đào tạo về quân sự, trong quy hoạch của chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự
c) Văn phòng - thống kê: Tốt nghiệp các chuyên
ngành đào tạo về văn thư - lưu trữ, văn phòng, thống kê, công nghệ thông tin, nội
vụ, hành chính, luật;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn): Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo về địa chính, xây dựng,
giao thông - vận tải, quản lý đất đai, quản lý đô thị, kiến trúc, tài nguyên -
môi trường;
đ) Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã): Tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo về địa chính, xây dựng, giao
thông - vận tải, quản lý đất đai, tài nguyên - môi trường, nông nghiệp;
e) Tài chính - kế toán: Tốt nghiệp các chuyên ngành
đào tạo về tài chính, kế toán, ngân hàng, kiểm toán;
g) Tư pháp - hộ tịch: Tốt nghiệp các chuyên ngành
đào tạo về luật, kiểm sát, công an;
h) Văn hóa - xã hội: Tốt nghiệp các chuyên ngành
đào tạo về văn hóa - thông tin, lao động - thương binh và xã hội, thể dục - thể
thao, du lịch, lao động - tiền lương, công tác xã hội, khoa học - xã hội và
nhân văn.
4. Tiêu chuẩn về trình độ tin học: Có chứng chỉ tin
học văn phòng trình độ A trở lên.
Điều 7. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ
trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển công chức xã bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
d) Bản chụp văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã dự tuyển, có chứng
thực của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
2. Hồ sơ dự tuyển của từng cá nhân được đựng trong
bì cỡ 24cm x 34cm, kèm theo 3 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận
và 2 ảnh cỡ 4x 6.
3. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp
xã là hồ sơ trúng tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự
tuyển và không sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Điều 8. Quy trình tuyển dụng
1. Căn cứ vào số lượng công chức cấp xã được giao,
số công chức hiện có, số công chức còn thiếu, Chủ tịch UBND cấp xã lập kế hoạch
nhu cầu tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi sở Nội vụ thẩm định.
3. Sau khi nhận được văn bản phê duyệt của sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên đài phát thanh, trang
thông tin điện tử của cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển; thời hạn,
địa điểm tiếp nhận hồ sơ, lệ phí dự tuyển; thời gian, địa điểm, hình thức, nội
dung thi tuyển hoặc xét tuyển và được đăng trên 03 số báo liên tiếp của tỉnh.
4. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển
là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng.
5. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển
dụng.
6. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển
hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện
dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
7. Tổ chức tuyển dụng theo quy định tại chương II
Quy chế này.
8. Thông báo kết quả tuyển dụng: Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng
tuyển dụng hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng), Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
9. Phúc khảo bài thi (nếu có): Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự
tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại
khoản này.
10. Sau khi thực hiện các quy định tại Khoản 8, Khoản
9 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không
thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ đã đăng ký, nội dung
thông báo phải ghi rõ thời gian, người trúng tuyển đến Phòng Nội vụ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
11. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người dự tuyển
nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến
Phòng Nội vụ nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển trước khi được tuyển
dụng, bao gồm: Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu
của chức danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; phiếu
lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
b) Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng
mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia
hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi phòng Nội vụ.
Thời gian gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ
trúng tuyển quy định tại điểm a khoản này;
12. Quyết định tuyển dụng và nhận việc:
a) Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ
sơ trúng tuyển theo quy định tại khoản 11 Điều này, trong thời hạn 15 ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng. Trường hợp
người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy kết quả trúng tuyển;
b) Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến
cơ quan nhận việc. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này. Trường hợp người
được tuyển dụng không đến nhận việc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hủy Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Trường hợp người trúng tuyển bị
hủy kết quả trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển
dụng người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức cần
tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định. Trường hợp có
từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như
sau: người có trình độ đào tạo cao hơn, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ
chuyên ngành cao hơn, người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên
ngành cao hơn. Nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 9. Những quy định trong
thi tuyển
1. Các chức danh tuyển dụng thông qua thi tuyển:
Văn phòng - thống kê; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội;
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).
2. Các môn thi, hình thức thi: Thực hiện theo Điều
11, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05.12.2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn.
3. Ưu tiên trong thi tuyển: Thực hiện theo Điều 8,
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
4. Tổ chức kỳ thi tuyển: Thực hiện theo Điều 12 Quy
chế này.
5. Cách tính điểm: Thực hiện theo Điều 12, Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
6. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi: Thực hiện
theo Điều 13, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính
phủ.
Điều 10. Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã, số lượng thành viên Hội đồng gồm
có 05 hoặc 07 người. Thành phần Hội đồng, nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng thực hiện theo Điều 10, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng
thi tuyển:
a) Chủ tịch Hội đồng thi: Chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi; phân công trách nhiệm cho từng thành viên của
Hội đồng thi; quyết định thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm
thi, Ban phúc khảo (nếu có); tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi, bảo
quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài
liệu tuyệt mật; tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số phách, rọc
phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định; báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thi: Giúp Chủ tịch Hội đồng
thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của
Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi;
c) Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng được thực
hiện đúng quy định;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội
đồng thi: Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên
bản các cuộc họp của Hội đồng thi; tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn
ôn tập cho thí sinh; tổ chức thu phí dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết
toán phí dự thi theo đúng quy định; nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi đã rọc phách
và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc phách cho Trưởng
ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng ban chấm thi theo
đúng quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi; nhận đơn phúc khảo
và ghi rõ ngày nhận đơn theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức chuyển đến, kịp thời báo cáo để Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Điều 11. Các bộ phận giúp việc
Hội đồng thi tuyển
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
Trưởng ban và các Ủy viên. Thành viên Ban đề thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Trưởng ban đề thi: Giúp Hội đồng thi tổ chức thực
hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định; giữ bí
mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định;
b) Ủy viên Ban đề thi: Tham gia xây dựng bộ đề thi
hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi; giữ bí mật của bộ
đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định. Người được cử làm thành viên Ban đề
thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng
viên có trình độ chuyên môn đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi (Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị,
em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người
đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ
luật; người được cử làm thành viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi).
c) Trường hợp nhận đề thi từ ngân hàng đề thi của tỉnh
(Sở Nội vụ) thì Chủ tịch hội đồng thi trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ này.
2. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập,
gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị. Thành viên Ban coi thi có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
a) Trưởng ban coi thi: Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ
thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; bố trí phòng thi; phân công nhiệm
vụ cho Phó trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành
lang cho từng môn thi; nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định; tạm đình chỉ
việc coi thi của giám thị (nếu có), kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi; tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
b) Phó Trưởng ban coi thi: Giúp Trưởng ban coi thi
điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi
thi;
c) Giám thị phòng thi: Mỗi phòng thi phân công 02
giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách
nhiệm chính (giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị
tại phòng thi. Giám thị phòng thi có nhiệm vụ: Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi; gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm
tra chứng minh nhân dân (hoặc một trong các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của
thí sinh; chỉ cho thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo
quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh quy định về
làm bài thi, nội quy thi; nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh; coi thi
theo nội quy, quy chế của kỳ thi; xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản, báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức phải
đình chỉ thi; thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí
sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài
thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu
có) cho Trưởng ban coi thi;
d) Giám thị hành lang: Giữ gìn trật tự và bảo đảm
an toàn bên ngoài phòng thi; cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi
phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm
trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng
ban coi thi xem xét, giải quyết; không được vào phòng thi. Người được cử làm
giám thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên (Không cử làm giám thị đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật); người được
cử làm giám thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
3. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập gồm
Trưởng ban và các ủy viên. Thành viên Ban phách có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Trưởng ban phách giúp Hội đồng thi và phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số
phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi, niêm phong phách
và bài thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
theo đúng quy định;
b) Ủy viên Ban phách đánh số phách và rọc phách các
bài thi theo phân công của Trưởng ban phách, bảo đảm bí mật số phách. Người được
cử làm thành viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên
viên hoặc tương đương trở lên (Không cử làm thành viên Ban phách đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật); người được cử làm thành viên Ban phách không
được tham gia Ban chấm thi.
4. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
gồm Trưởng ban và các ủy viên. Thành viên Ban chấm thi có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Trưởng ban chấm thi: Giúp Hội
đồng thi tổ chức việc chấm thi theo quy định; phân công các ủy viên Ban chấm
thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành
viên chấm thi; trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét,
phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm thi; nhận và
phân chia bài thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản
chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi; lập biên bản
và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét giải quyết khi phát hiện bài thi của
thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi; tổng hợp kết quả chấm thi, bàn
giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ bí mật kết quả thi; quyết định
chấm lại bài thi trong trường hợp có sự chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa
đối với cùng một bài thi;
b) Ủy viên Ban chấm thi: Giúp Hội đồng thi chấm điểm
bài thi theo đúng đáp án và thang điểm; báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài
thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý. Tiêu chuẩn thành viên
ban chấm thi: Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là công chức, viên
chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn
trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi (Không cử làm
thành viên Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của
bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật); người được
cử làm thành viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban
phách.
Điều 12. Tổ chức kỳ thi tuyển
1. Công tác chuẩn bị:
a) Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự
thi;
b) Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy thi, hình thức, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ
chức thi;
c) Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách
thí sinh để gọi vào phòng thi, danh sách để thí sinh ký nộp bài thi, mẫu biên bản
giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy
thi, mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng
của thí sinh vi phạm quy chế thi, thẻ cho các thành viên Hội đồng thi, Ban coi
thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi thi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì in đầy
đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức
danh.
2. Khai mạc kỳ thi gồm các nội dung: Chào cờ, tuyên
bố lý do, giới thiệu đại biểu, công bố quyết định thành lập Hội đồng thi; quyết
định tổ chức kỳ thi; quyết định thành lập Ban coi thi; Ban giám sát kỳ thi. Chủ
tịch Hội đồng thi phổ biến kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi và tuyên bố
khai mạc kỳ thi.
3. Tổ chức các cuộc họp Ban coi thi: Sau lễ khai mạc,
Trưởng ban tổ chức họp Ban coi thi, phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi, thống nhất các hướng
dẫn cần thiết để giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong
quá trình thi. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban coi thi họp
Ban coi thi, phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại
giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi, phổ biến những
điều cần lưu ý đối với giám thị phòng thi và giám thị hành lang. Trường hợp cần
thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút
kinh nghiệm.
4. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi: Đối
với các môn thi theo hình thức thi viết, thi trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí
tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 01
mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh và gọi thí sinh
vào phòng thi.
5. Đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo
Ban đề thi tổ chức việc xây dựng đề thi hoặc trực tiếp nhận đề thi từ ngân hàng
đề thi của tỉnh: Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải chuẩn bị ít
nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng; đối với mỗi môn thi bằng
hình thức thi trắc nghiệm, phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề
thi dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần
nhau không được sử dụng đề thi giống nhau;
b) Việc nhân bản đề thi (Thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu “tuyệt
mật”. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
6. Giấy làm bài thi, giấy nháp:
a) Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi;
b) Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài;
c) Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
7. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi:
a) Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận đề thi được niêm
phong theo quy định và mở đề thi;
b) Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết;
c) Chỉ Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho phép
sử dụng đề thi dự phòng.
8. Cách tính thời gian làm bài thi:
a) Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi;
b) Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh.
Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian cụ thể
lên bảng trong phòng thi.
9. Thu bài thi và bàn giao bài thi:
a) Thu bài thi: Khi hết thời gian làm bài thi, giám
thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi
kiểm tra số tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp
bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài
thi;
b) Bàn giao bài thi: Giám thị từng
phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết
cho thí sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng
ban coi thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi
sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách. Việc
giao, nhận bài thi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải có biên bản xác
nhận đối với từng môn thi;
c) Việc giao nhận bài thi quy định tại Điểm b, Khoản
9 Điều này phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
10. Chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi. Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp
án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những
bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát. Không chấm những
bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài
có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có
đánh dấu, bài viết từ 02 loại mầu mực trở lên;
b) Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, trường hợp vẫn chênh
lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi
để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
c) Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi
ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm
thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên
cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định;
d) Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu “tuyệt mật”.
11. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi:
a) Sau khi tổ chức chấm thi xong
mới được tổ chức ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách bài thi sau
khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thi và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi. Trường
hợp có từ 02 người trở lên kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần
tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điểm
c, Khoản 12, Điều 8 Quy chế này;
c) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện về kết quả thi để xem xét, công nhận kết quả kỳ thi.
12. Giám sát kỳ thi:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức có từ 03 đến 05 thành viên gồm:
Trưởng Ban giám sát do Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm nhiệm; Phó
Trưởng Ban (01 đến 02 người) do Chánh Thanh tra hoặc Phó chánh Thanh tra cấp
huyện và Trưởng Công an hoặc Phó Trưởng công an cấp huyện đảm nhiệm. Các thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn trong số công chức thuộc
quyền quản lý;
b) Nội dung giám sát: Giám sát việc thực hiện các
quy định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi;
về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi;
c) Địa điểm giám sát: Giám sát tại nơi làm việc của
Hội đồng thi, nơi tổ chức thi, nơi đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi
tổ chức chấm thi;
d) Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi để nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy kỳ thi; khi phát hiện
có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của
thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban phách và Ban chấm
thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi
khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ
thi; nếu vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng
đến kết quả của kỳ thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm
thi kịp thời báo cáo để Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo cơ quan quản lý công chức
đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo:
a) Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết
phúc khảo đối với các đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu
trên (tính theo ngày đơn thư đến tại Văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức cấp xã) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, fax;
c) Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo (Không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi); kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã xem xét và thông báo
kết quả chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định.
Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc khảo,
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 13. Phê duyệt kết quả tuyển
dụng, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, quyết định tuyển dụng và nhận việc
Thực hiện theo quy định tại Khoản 10; Khoản 11 và
Khoản 12, Điều 8 Quy chế này.
Điều 14. Lưu trữ tài liệu
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi
(Ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
1. Bàn giao các văn bản về tổ chức kỳ thi của người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã, văn bản của Hội đồng
thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề
thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản
xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội
quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, hồ sơ cá nhân của người dự thi và các tài liệu khác (nếu có) cho Phòng
Nội vụ để lưu trữ, quản lý theo quy định.
2. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Mục 2. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 15. Các chức danh xét tuyển
1. Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn.
2. Trưởng Công an xã, thị trấn.
Điều 16. Hồ sơ xét tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển của cá nhân theo quy định tại Điều
7 Quy chế này.
2. Văn bản thẩm định của Sở Nội vụ;
3. Văn bản đề nghị của:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất
với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nếu xét tuyển Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã;
b) Trưởng Công an huyện sau khi thống nhất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu xét tuyển Trưởng Công an xã, thị trấn.
Điều 17. Nội dung xét tuyển
Xét các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại Điều
5; Điều 6 Quy chế này.
Điều 18. Ban kiểm tra sát hạch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban kiểm tra sát hạch gồm:
a) Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các ủy viên khác là Trưởng Phòng Nội vụ, đại diện
lãnh đạo Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện (Nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã) hoặc đại diện lãnh đạo Công an cấp huyện (Nếu tuyển Trưởng Công an xã, thị
trấn) và 01 công chức Phòng Nội vụ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm tra sát hạch:
a) Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng,
chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;
b) Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển;
c) Ban kiểm tra sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 19. Quy trình xét tuyển
và bổ nhiệm
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn và nhiệm vụ của chức danh
công chức cấp xã cần tuyển dụng, hồ sơ dự tuyển, Ban kiểm tra sát hạch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hình thức và nội dung kiểm
tra sát hạch sau đó mới tổ chức kiểm tra, sát hạch.
2. Kết quả xét tuyển được thể hiện trong biên bản
xét tuyển ngay sau khi xét tuyển. Người trúng tuyển là người có số phiếu đồng ý
của thành viên Ban kiểm tra sát hạch nhiều nhất và phải đạt trên 50% số phiếu đồng
ý tuyển dụng của Ban kiểm tra sát hạch.
3. Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm tổng
hợp kết quả xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết
quả xét tuyển; thông báo kết quả trúng tuyển theo Khoản 10, Điều 8 Quy chế này.
4. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển
Thực hiện theo quy định tại Khoản 11, Điều 8 Quy chế
này.
5. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã hoặc văn bản đề nghị của Trưởng
Công an huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Trưởng công an xã, thị trấn.
Điều 20. Lưu trữ tài liệu
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả xét tuyển, Ủy viên kiêm Thư ký
chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ công chức cấp
xã toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển; văn bản chỉ đạo, điều hành của
cấp có thẩm quyền; các biên bản, danh sách tổng hợp người dự xét tuyển và các
tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển lưu trữ tại Phòng Nội vụ cấp huyện, quản
lý theo quy định.
Mục 3. TIẾP NHẬN VÀO CÔNG CHỨC CẤP
XÃ KHÔNG QUA THI TUYỂN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 21. Điều kiện, tiêu chuẩn
tiếp nhận không qua thi tuyển
Điều kiện, tiêu chuẩn tiếp nhận vào công chức cấp
xã không qua thi tuyển thực hiện theo Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 22. Quy trình tiếp nhận
không qua thi tuyển
Quy trình tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi
tuyển thực hiện theo Điều 16 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012
của Bộ Nội vụ.
Điều 23. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận
không qua thi tuyển
Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất ý kiến đối với các trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển thực hiện theo
quy định tại Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ
Nội vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên
quan biên soạn tài liệu thi tuyển, xây dựng ngân hàng đề thi;
- Hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, giám sát, thanh
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện Quy chế này và
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc các Sở, ngành phối hợp với Sở Nội vụ,
chuẩn bị tài liệu, đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này./.