QUY CHẾ
THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành theo Quyết định số 49/2008/QĐ -UBND ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc thi tuyển công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc thi tuyển
công chức cấp xã
Việc thi tuyển công chức cấp xã phải căn cứ vào
chỉ tiêu, nhu cầu công việc, vị trí công tác và tiêu chuẩn của chức danh chuyên
môn cần tuyển.
Tổ chức thi tuyển phải bảo đảm nguyên tắc công
khai, công bằng, chất lượng. Mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định đều được
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
Điều 3. Cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thành lập Hội đồng thi tuyển, tổ chức thi
tuyển công chức cấp xã theo Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện và hồ sơ dự
tuyển công chức cấp xã
1. Những người dự tuyển vào công chức cấp xã phải
có đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại
tỉnh Hải Dương;
- Tuổi đời dự tuyển: Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi. Trường
hợp người dự tuyển đã là sĩ quan trong lực lượng vũ trang thì tuổi đời không
quá 45.
- Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với chức
danh chuyên môn cần tuyển theo quy định;
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ được giao;
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ, quản chế; đang bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
* Đối với các chức danh: Xã Đội trưởng, Trưởng
Công an ngoài quy định tại điểm 1 Điều này còn phải là đảng viên Đảng cộng sản
Việt Nam. Riêng chức danh Xã Đội trưởng chỉ tuyển những người đã qua quân đội
là sĩ quan; sĩ quan dự bị; hạ sĩ quan; quân nhân chuyên nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:
- Đơn xin dự tuyển;
- Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền (xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi đang công
tác);
- Các văn bằng chứng chỉ theo yêu cầu tiêu chuẩn
của chức danh chuyên môn dự tuyển (bản sao, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
- Giấy chứng nhận ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền
xác nhận (nếu có);
- Phiếu khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa cấp;
- 03 phong bì dán tem ghi rõ họ tên và địa chỉ
người nhận, 01 ảnh cỡ 4x6.
Hồ sơ của từng cá nhân được đựng trong bì hồ sơ
cỡ 24 cm x 34 cm.
Điều 5. Đối tượng ưu tiên
trong tuyển dụng
1. Người dân tộc thiểu số, người đã hoàn thành
thời gian tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; là
thương binh, bệnh binh, người hưởng chế độ chính sách như thương binh; con liệt
sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng
khởi nghĩa (từ 19/8/1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con anh
hùng lao động được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
2. Những người có bằng thạc sỹ đúng chuyên ngành
đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp đại học đạt loại
giỏi, xuất sắc ở các loại hình đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng
được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
3. Những người tốt nghiệp đại học, tốt nghiệp
cao đẳng và trung cấp đạt loại giỏi, xuất sắc; người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự; đội viên thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục
vụ nông thôn, miền núi từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm
vào tổng kết quả thi tuyển.
Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì
chỉ được hưởng điểm ưu tiên cao nhất.
Điều 6. Nội dung thi, hình
thức thi
1. Nội dung thi (cả ngạch cán sự và chuyên viên)
a. Những nội dung cơ bản của Hiến pháp Nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
b. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
c. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
d. Những vấn đề cơ bản về cán bộ, công chức cấp
xã (pháp lệnh cán bộ, công chức, Luật, các Nghị định, Quyết định...):
đ. Một số vấn đề về soạn thảo và ban hành văn bản
quản lý nhà nước:
e. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hành chính và
cải cách nền hành chính nhà nước nói chung và cấp xã nói riêng (chủ yếu ở cấp
xã).
2. Hình thức thi:
- Thi viết: 120 phút;
- Thi vấn đáp.
Điều 7. Cách tính điểm trong
kỳ thi tuyển và nguyên tắc xác định người trúng tuyển
1. Mỗi bài thi được chấm theo thang điểm 100;
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi phải là người
thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên cộng với
điểm ưu tiên theo quy định và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết
chỉ tiêu được tuyển;
3. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng
nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì người nào có điểm thi viết cao hơn sẽ
được chọn là người trúng tuyển. Nếu điểm bài thi viết bằng nhau thì người nào
có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển. Nếu những người đó có trình độ
đào tạo như nhau thì người nào có điểm bình quân khi tốt nghiệp cao hơn sẽ là
người trúng tuyển.
Điều 8. Công nhận kết quả
thi tuyển, tuyển dụng và nhận việc
1. Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển,
Hội đồng thi tuyển báo cáo chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét và ra
quyết định phê duyệt kết quả thi tuyển.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
công bố kết quả thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển
dụng.
3. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định
tuyển dụng người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết
định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
4. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do
chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và
được cơ quan tuyển dụng công chức đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30
ngày.
5. Trường hợp người có quyết định tuyển dụng đến
nhận việc chậm quá thời gian nói trên mà không có lý do chính đáng thì cơ quan
tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 9. Những người không được
tham gia các tổ chức tuyển dụng
Những người có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng,
con, anh chị em ruột, bên vợ hoặc bên chồng) đăng ký dự tuyển không được tham
gia vào Hội đồng tuyển dụng, làm đề thi, coi thi, chấm thi và phục vụ kỳ thi.
Chương II
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN, BAN
COI THI, BAN CHẤM THI, CHẤM PHÚC KHẢO, LÀM ĐỀ THI
Điều 10. Thành phần Hội đồng
thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã có từ 5 đến
7 thành viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập.
2. Hội đồng thi tuyển gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo
phòng chuyên môn, đơn vị có liên quan ở cấp huyện;
- Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức của
Phòng Nội vụ phụ trách tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 11. Nhiệm vụ quyền hạn
của Hội đồng thi tuyển
1. Thông báo công khai chỉ tiêu tuyển, cơ cấu,
ngành nghề, trình độ chuyên môn cần tuyển, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển, hồ
sơ đăng ký dự thi, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, môn thi, hình thức
thi, thời gian, địa điểm thi, lệ phí dự thi, số điện thoại liên hệ trên một
trong ba phương tiện thông tin đại chúng: Báo Hải Dương, Đài Phát thanh truyền
hình tỉnh, Đài truyền thanh huyện, thành phố đồng thời phải niêm yết tại địa điểm
tiếp nhận hồ sơ trước ngày tổ chức thi tuyển 30 ngày.
2. Hội đồng thi tuyển phải niêm yết danh sách thí
sinh dự thi tại các phòng thi trước ngày thi 01 ngày và tổ chức lễ khai mạc kỳ
thi.
3. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, tổ chức
chấm phúc khảo bài thi viết (nếu có).
4. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ dự tuyển, thông
báo danh sách những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển và những người
không đủ điều kiện dự tuyển.
5. Tổ chức hướng dẫn ôn thi cho thí sinh trước
ngày thi ít nhất là 10 ngày.
6. Tổ chức thi tuyển theo Quy chế.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về tuyển dụng
(nếu có).
8. Báo cáo kết quả thi tuyển, tuyển dụng về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển:
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng thi tuyển quy định ở Điều 11 Quy chế này và chỉ đạo quá trình
thi;
- Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm
thi, chấm phúc khảo bài thi viết (nếu có);
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng.
- Bảo quản đề thi, bài thi theo quy định;
- Cùng với Thư ký Hội đồng đánh mã phách, khớp
phách bài thi, lập bảng điểm và lập danh sách kết quả thi;
- Thông báo kết quả thi, kết quả tuyển dụng cho
thí sinh.
2. Các Uỷ viên Hội đồng thi tuyển: thực hiện nhiệm
vụ do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phân công.
3. Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
- Tiếp nhận hồ sơ của người xin dự tuyển;
- Tập hợp các tài liệu và ghi biên bản các phiên
họp hội đồng;
- Thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan, lập
biên bản bàn giao bài thi cho Ban chấm thi;
- Thu nhận các bài chấm thi và tài liệu chấm thi.
Điều 13. Ban coi thi do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định thành lập
1. Thành phần Ban coi thi:
- Trưởng ban coi thi: do Chủ tịch hoặc một Ủy
viên của Hội đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Thư ký Ban coi thi do thư ký Hội đồng thi tuyển
đảm nhiệm;
- Cán bộ coi thi: Giám thị trong phòng thi và
Giám thị biên;
- Cán bộ phục vụ kỳ thi: Bảo vệ kỳ thi, nhân
viên y tế, nhân viên phục vụ;
- Cán bộ trong Ban coi thi khi làm nhiệm vụ phải
có phù hiệu ghi rõ họ tên.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban coi thi:
- Tổ chức sắp xếp và phân công giám thị tại các
phòng thi;
- Tổ chức và sắp xếp người bảo vệ ở bên ngoài
các phòng thi và khu vực thi (có sự phối hợp của lực lượng công an địa phương);
- Thực hiện đúng nội quy phòng thi;
- Kiểm tra Thẻ dự thi và các điều kiện để bảo đảm
tốt kỳ thi;
- Phát Đề thi, thu bài thi;
- Giải quyết các trường hợp vi phạm Quy chế thi,
lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban coi thi
1. Trưởng ban coi thi:
- Tổ chức, chỉ đạo Ban coi thi thực hiện tốt nhiệm
vụ của Ban coi thi theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy chế này;
- Phân công Giám thị tại các phòng thi, bảo đảm
mỗi phòng thi có 02 cán bộ coi thi và Giám thị biên;
- Nhận và bảo quản Đề thi theo đúng Quy chế;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị hoặc tạm
đình chỉ việc thi của thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm Quy chế, nội quy thi
và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
- Nhận bài thi của các phòng thi, niêm phong và
bàn giao cho thư ký Hội đồng theo quy định.
2. Giám thị trong phòng thi:
- Đánh số báo danh theo quy định;
- Kiểm tra Thẻ dự thi (hoặc Giấy chứng minh nhân
dân) của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng nơi quy định
theo số báo danh;
- Phổ biến nội quy thi cho thí sinh;
- Phát giấy thi và ký vào giấy thi theo quy định;
- Nhận đề thi, phát đề thi hoặc đọc và chép
chính xác đề thi lên bảng. Không được giải thích đề thi hoặc trao đổi với bất kỳ
thí sinh nào trong phòng thi;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi trong phòng thi
theo đúng quy định;
- Thu nhận bài thi và các văn bản khác liên quan
nộp cho Trưởng ban coi thi;
3. Giám thị biên:
- Giám thị biên có thể được giao nhiệm vụ giám
sát cả 2 phòng thi liền kề;
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài
phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản những
giám thị trong phòng thi hoặc thí sinh vi phạm quy chế khi ở ngoài phòng thi và
báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi để giải quyết;
- Không được vào trong phòng thi.
4. Cán bộ phục vụ kỳ thi:
Chỉ được thực hiện nhiệm vụ ở khu vực quy định,
không tự ý đi lại trong khu vực thi.
Điều 15. Ban chấm thi do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định thành lập
1. Thành phần Ban chấm thi:
- Trưởng ban: Do Chủ tịch hoặc một Ủy viên của Hội
đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Thư ký Ban chấm thi: Do Thư ký Hội đồng thi
tuyển đảm nhiệm;
- Cán bộ chấm thi, cán bộ giám sát chấm thi là
cán bộ, công chức của các phòng chuyên môn của huyện.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi:
- Tổ chức trao đổi, thảo luận đáp án, thang điểm
trước khi chấm thi và chấm bài thi mẫu để thống nhất;
- Nhận bài thi của Hội đồng và tổ chức cho cán bộ
chấm thi bốc thăm bài thi để chấm;
- Phân công cán bộ chấm thi viết, vấn đáp, đảm bảo
nguyên tắc mỗi bài thi viết, mỗi bàn thi vấn đáp phải có 02 người chấm thi. Đối
với chấm thi viết: nếu có từ 02 cặp chấm trở lên thì sau mỗi buổi chấm phải tổ
chức bốc thăm lại bài thi để chấm. Đối với chấm thi vấn đáp: nếu có từ 02 bàn
chấm trở lên thì sau mỗi buổi phải tổ chức bốc thăm lại bàn chấm. Bài chấm, bàn
chấm lần sau không trùng với bài chấm, bàn chấm thi lần trước;
- Bàn giao kết quả chấm thi viết, chấm thi vấn
đáp cho Thư ký Hội đồng thi tuyển;
- Trong khi chấm thi phát hiện bài thi của thí
sinh vi phạm quy chế, lập biên bản bài thi đó và báo cáo với Hội đồng thi tuyển
để xem xét, giải quyết;
- Không được tiết lộ kết quả thi khi chưa được
công bố.
Điều 16. Nhiệm vụ của các
thành viên ban chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi:
- Tổ chức chỉ đạo, phân công các thành viên của
Ban chấm thi;
- Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chấm
thi quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này;
- Quyết định điểm thi khi 2 cán bộ chấm thi của
cặp chấm cho điểm chênh lệch;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Thư ký
Hội đồng thi tuyển.
2. Cán bộ chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi viết, thi vấn đáp đảm bảo
nghiêm túc, chính xác theo đúng thang điểm, đáp án;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi
với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý;
- Chấm thi vấn đáp: 02 Giám khảo chấm độc lập và
cho điểm. Sau mỗi buổi chấm thống nhất để ghi điểm vào biểu quy định. Trường hợp
điểm của 02 Giám khảo chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia
đôi, lấy điểm đó là điểm cuối cùng của thí sinh. Trường hợp chênh lệch nhau
trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với
Trưởng ban chấm thi quyết định;
- Chấm bài thi viết: 02 Giám khảo chấm độc lập ở
mỗi bài thi bằng Phiếu chấm thi, không cho điểm thành phần vào bài làm của thí
sinh, sau đó thống nhất điểm. Trường hợp điểm bài thi của 02 Giám khảo chênh lệch
nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi, lấy điểm đó là điểm cuối cùng
của bài thi. Trường hợp chênh lệch nhau trên 10 điểm thì trao đổi lại để thống
nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm thi để chấm lần thứ
ba, lấy điểm trung bình của ba lần chấm làm điểm chính thức bài thi.
3. Cán bộ giám sát chấm thi :
- Gọi thí sinh vào phòng thi, giữ gìn trật tự
trong phòng thi và giám sát thí sinh làm bài (đối với chấm thi vấn đáp);
- Giám sát việc chấm thi của cán bộ chấm thi;
- Nếu phát hiện có điều gì nghi vấn báo cáo Trưởng
ban chấm thi xem xét, giải quyết.
Điều 17. Ban chấm phúc khảo
bài thi viết do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định thành lập
1. Thành phần ban chấm phúc khảo.
- Trưởng ban: do Chủ tịch hoặc một Ủy viên của Hội
đồng thi tuyển đảm nhiệm;
- Cán bộ chấm thi là cán bộ chuyên môn do Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã quyết định và không phải là người chấm thi
lần 1.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm phúc khảo:
- Nhận và kiểm tra các bài thi của thí sinh;
- Tổ chức chấm lại bài thi viết của thí sinh xin
phúc khảo;
- Quyết định điểm chấm phúc khảo và báo cáo kết
quả chấm phúc khảo theo quy định.
Điều 18. Quy định việc chấm
phúc khảo bài thi viết
1. Hội đồng thi tuyển:
- Nhận Đơn xin phúc khảo trong vòng 30 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả thi tuyển.
- Khi nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh tiến
hành rút bài thi, kiểm tra lại số tờ giấy thi của thí sinh. Sau đó đánh lại
phách, che điểm chấm thi lần một và niêm phong bài thi.
- Đầu phách do Hội đồng thi tuyển quản lý;
- Trả lời kết quả chấm phúc khảo cho thí sinh chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc khảo.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bài thi phúc
khảo và phân công cán bộ chấm thi.
3. Cán bộ chấm phúc khảo thực hiện quy trình chấm
thi như quy trình chấm bài thi viết quy định tại Điều 16 của Quy chế này; bàn
giao lại kết quả chấm thi, bài thi cho Trưởng Ban chấm phúc khảo.
4. Xử lý điểm chấm phúc khảo như sau:
- Nếu điểm của 2 cán bộ chấm phúc khảo có sự
chênh lệch nhau từ 10 điểm trở xuống thì cộng vào chia đôi và lấy điểm đó là điểm
phúc khảo của thí sinh. Trường hợp chênh lệch nhau trên 10 điểm thì trao đổi lại
để thống nhất, nếu không thống nhất thì báo cáo với Trưởng ban chấm phúc khảo để
chấm lần thứ ba. Lấy điểm trung bình của ba lần chấm là điểm của bài chấm phúc
khảo;
- Trưởng ban chấm phúc khảo ký xác nhận vào các
bài thi đã chấm phúc khảo.
5. Nếu điểm chấm phúc khảo chênh lệch với điểm
chấm lần đầu từ 5 điểm trở lên thì mới được điều chỉnh điểm bài thi. Nếu chênh
lệch trên 10 điểm và từ không trúng tuyển thành trúng tuyển thì Hội đồng thi
tuyển tổ chức đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chấm thi lần đầu và cán bộ chấm
thi phúc khảo để thống nhất, nếu không thống nhất thì chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định điểm cuối cùng và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 19. Quy định về làm đề
thi tuyển
1. Đề thi tuyển công chức cấp xã do chủ tịch Hội
đồng thi tuyển công chức cấp xã đảm nhiệm.
2. Yêu cầu của việc làm đề thi:
- Đề thi phải phù hợp với nội dung thi và tiêu
chuẩn chức danh chuyên môn cần tuyển;
- Đề thi viết để cho thí sinh làm bài 120 phút,
đề thi vấn đáp để thí sinh làm bài trong thời gian 20 phút (Đề thi trắc nghiệm
hoặc tin học cho thí sinh làm trong thời gian 45 phút). Đề thi phải có đáp án, thang
điểm chi tiết tới 5 điểm (Theo thang điểm 100);
- Phải bảo đảm tính chính xác, khoa học của đề
thi và quy trình bảo mật đề thi.
3. Quy trình làm đề thi:
a. Đối với cán bộ được phân công giới thiệu đề
thi.
- Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu
của việc ra đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi;
- Người giới thiệu đề thi phải nộp bản gốc viết
tay cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển. Không đánh máy, sao chép thành nhiều bản,
không lưu trữ riêng và không được để lộ đề thi đã giới thiệu dưới bất kỳ hình
thức nào;
- Nộp đề thi đúng thời gian quy định.
b. Chọn đề thi.
- Trong thời hạn từ 3 đến 5 ngày trước khi thi,
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn đề thi chính thức và dự trữ;
- Toàn bộ đề thi được giới thiệu, đề thi chính
thức, đề thi dự trữ, các đáp án, thang điểm và tài liệu liên quan được cất giữ
theo chế độ bảo mật.
4. Đánh máy, in đóng gói bảo quản phân phối sử dụng
đề thi:
a. Đánh máy, in đề thi:
- Đề thi phải được đánh máy, in rõ ràng, chính
xác, sạch đẹp, đúng quy cách, đúng số lượng ấn định. Những giấy tờ đánh máy hoặc
in hỏng đều phải nộp lại cho Chủ tịch Hội đồng thi tuyển;
- Người đánh máy, in đề thi được lưu giữ cho đến
khi thi xong từng ngạch công chức;
b. Đóng gói đề thi:
- Căn cứ vào số lượng thí sinh dự thi, số lượng
phòng thi để đóng đủ số lượng đề thi và bì đựng đề thi. Bì đựng đề thi dán nhãn
niêm phong và đóng dấu; ngoài bìa đựng đề thi phải ghi rõ đề thi vào ngạch, địa
điểm thi và số lượng đề thi;
- Đối với đề thi vấn đáp, in đủ số lượng đề thi
cho từng bàn hỏi thi theo quy định. Đáp án, thang điểm của đề thi vấn đáp được
đánh máy in đủ cho số lượng bàn hỏi thi, mỗi bàn 02 cán bộ chấm thi. Quy trình
đánh máy, in thực hiện như làm đề thi viết;
Việc đóng gói đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển đảm nhận hoặc cũng có thể chỉ định một số cán bộ công chức thực hiện.
c. Bảo quản và phân phối đề thi.
Đề thi phải được bảo quản trong hòm, tủ có khoá
chắc chắn, niêm phong. Khi giao nhận đề thi phải có biên bản.
d. Sử dụng đề thi chính thức và đề thi dự trữ.
Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại
phòng thi theo đúng ngày, giờ quy định;
Đề thi dự trữ (áp dụng cho thi viết) chỉ
sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ;
Trong trường hợp bị lộ đề thi Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển tạm đình chỉ thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để có phương án xử lý.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI
VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 20. Về khen thưởng
1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn
thành tốt nhiệm vụ thi tuyển công chức, tùy theo thành tích cụ thể được Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện biểu dương, khen thưởng.
2. Quỹ khen thưởng lấy trong kinh phí thi tuyển
công chức.
Điều 21. Về kỷ luật
Người tham gia công tác thi tuyển công chức cấp
xã vi phạm quy chế tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thi tuyển của Hội đồng thi tuyển công chức
cấp xã và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định của Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế này./.