ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 265/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày
28 tháng
3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH QUẢNG
NGÃI TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 160/TTr-SNV
ngày 22/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án vị trí việc làm của
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Ngãi trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Lưu trữ
lịch sử tỉnh Quảng Ngãi căn cứ danh mục vị trí việc làm; số lượng người làm việc
được giao; hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; bản mô tả công việc và khung
năng lực của từng vị trí việc làm trong Đề án kèm theo Quyết định này để làm cơ
sở tham mưu, thực hiện tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý viên chức
và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quyết
định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính; Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ Nội vụ;
-
Thường trực Tỉnh ủy;
-
Thường trực HĐND tỉnh;
-
Các PCT UBND tỉnh;
-
Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
-
VPUB: PCVP(NC), CBTH;
-
Lưu: VT, NC(Vi475).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH QUẢNG NGÃI TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 28/3/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần
I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Khái quát đặc điểm tình hình và
tính chất hoạt động
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng
Ngãi (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Nội vụ được thành lập theo Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 24/12/2021
của UBND tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
Quảng Ngãi trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ; có chức năng
tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ về Lưu trữ lịch sử của tỉnh, trực
tiếp quản lý tài liệu Lưu trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Đối tượng, phạm vi, tính chất hoạt động
của Trung tâm là “Tài liệu lưu trữ” tại Lưu trữ lịch sử tỉnh, tài liệu các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu; bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
phục vụ hoạt động thực tiễn và nghiên cứu của các cơ quan, tổ chức; các cá
nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch vụ lưu trữ theo chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm theo quy định. Trung tâm hoạt động với tính chất tách biệt lĩnh vực sự
nghiệp rõ ràng, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của lĩnh vực lưu
trữ trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu; đồng thời thực hiện các
hoạt động dịch vụ công về lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Sự cần thiết phải xây dựng lại Đề
án vị trí việc làm
Danh mục vị trí việc làm của Trung tâm
Lưu trữ lịch sử trực
thuộc Sở Nội vụ được Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành tại Quyết định số
1896/QĐ-UBND ngày 31/10/2018. Đồng thời, Giám đốc Sở Nội vụ đã phê duyệt Đề án
vị trí việc làm của Trung tâm Lưu trữ lịch sử, đây là cơ sở để thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các năm qua.
Ngày 10/9/2020, Chính phủ ban hành Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, các Bộ, ngành Trung ương hiện nay đã ban hành
các văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm chức
danh nghề
nghiệp
chuyên ngành; vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị
trí việc làm hỗ trợ, phục vụ; cơ. cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định
mức số lượng người làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương
đến địa phương.
Do vậy, để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng viên chức, người lao động có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn, phù hợp với vị trí việc làm, từng bước nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức, người lao động có chuyên ngành đào tạo phù hợp, có số lượng,
cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới thì việc
xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại
Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Sở Nội vụ là hết sức cần thiết.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
2. Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010; Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
3. Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày
03/01/2013 của Chính phủ quy định về chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu
trữ;
4. Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công;
5. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
6. Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
7. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
8. Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản
lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ; phục vụ trong cơ quan, tổ chức
hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung; hỗ trợ; phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
9. Thông tư số 14/2022/TT-BNV ngày
31/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực
lưu trữ;
10. Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày
11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp
lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư;
Thông
tư số 06/2022/TT-BNV của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức
chuyên ngành văn thư;
11. Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT ngày
28/07/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về vị trí việc
làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ
chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông;
12. Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày
28/6/2022 Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành
hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
13. Thông tư số 07/2022/TT-BNV ngày
31/8/2022 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp, thi hoặc xét thăng hạng, bổ nhiệm và xếp lương viên chức chuyên ngành
lưu trữ;
14. Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024
của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức;
15. Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày
24/12/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử
tỉnh Quảng Ngãi;
16. Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày
24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định sửa đổi
Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng
Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi.
17. Quyết định số 901/QĐ-UBND ngày
13/6/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn
2023 - 2025 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ (Trung tâm
Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng Ngãi).
18. Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày
21/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi giao số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi năm 2024.
Phần II
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, HỢP ĐỒNG THEO
NGHỊ ĐỊNH 111, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC CỦA TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ
I. THỰC TRẠNG
1. Về vị trí, chức
năng
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Quảng
Ngãi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên
trực thuộc Sở Nội vụ; có chức năng tham mưu Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm
vụ về Lưu trữ lịch sử của tỉnh, trực tiếp quản lý tài liệu Lưu trữ lịch sử tỉnh
và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo
toàn diện, trực tiếp của Sở Nội vụ, đồng thời chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Lưu
trữ lịch sử được quy định
tại Quyết định số 2139/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
Quảng Ngãi.
3. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm có
Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu
Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Trung tâm.
Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp
Giám đốc Trung tâm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Trung
tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc
Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung
tâm.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, thôi giữ chức vụ, thôi việc, nghỉ hưu và thực hiện chế độ
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Trung tâm:
Gồm 02 phòng.
- Phòng Hành chính - Tổ chức: Có chức
năng tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện công tác tổng hợp, thi đua,
khen thưởng; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ
đảm bảo các hoạt
động
của đơn vị; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác được
Giám đốc Trung tâm giao.
- Phòng Nghiệp vụ: Có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện công tác thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn
nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh; bảo quản, chỉnh lý, số hóa tài liệu lưu trữ tại
Lưu trữ lịch sử tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ về lưu trữ.
4. Số lượng người làm
việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 111
Số lượng người làm việc được cấp có thẩm
quyền giao năm 2024: 16 người (trong đó, số lượng người
làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước là 10 người; số lượng người làm việc
hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp là 06 người). Hiện có: 10 viên chức,
gồm: 01 Phó Giám đốc phụ trách và 09 viên chức.
Hợp đồng lao động theo Nghị định số
111: 03 người (02 nhân viên phục vụ, 01 nhân viên bảo vệ).
II. NHẬN XÉT, ĐÁNH
GIÁ
Đề án vị trí việc làm đã giúp Giám đốc
Trung tâm từng bước sắp xếp, bố trí, thực hiện việc phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng viên chức, theo từng vị trí việc làm, tránh được sự chồng chéo và đảm
bảo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng, sắp xếp, bố trí và quản lý viên chức, người lao động
được thực hiện hợp lý, vị trí từng công việc được sắp xếp phù hợp với
chuyên môn, khung năng lực; đến thời điểm hiện tại viên chức của Trung tâm cơ bản
đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng vị trí việc làm. Mặt khác, việc
triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm giúp cho viên chức thấy được vị
trí, trách nhiệm của mình, không đùn đẩy, thoái thác công việc.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
thực hiện Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt còn những tồn tại, hạn chế nhất
định trong quản lý, tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể như:
Danh mục vị trí việc làm, bảng mô tả công việc chưa được cụ thể, rõ ràng theo
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương; cơ cấu viên chức chỉ mới xác định hạng
chức danh nghề nghiệp tối thiểu ở một số vị trí việc làm.
Phần III
XÁC
ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM; SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 111; BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC, KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU
VIÊN CHỨC THEO HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
I. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM
1. Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý:
04 vị trí.
a) Giám đốc Trung tâm: Giám đốc
Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, quản lý điều hành và chịu trách nhiệm cá
nhân trước Giám đốc Sở Nội vụ, trước pháp luật về toàn bộ tổ chức và hoạt động
của Trung tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do cấp có
thẩm quyền giao; trực tiếp thực hiện một số việc liên quan được Giám đốc Sở Nội
vụ giao; là Chủ tài khoản của Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
b) Phó Giám đốc Trung tâm: Phó Giám đốc
Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở Nội vụ,
trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc
Trung tâm ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Trưởng phòng thuộc Trung tâm (Gồm:
Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức; Trưởng phòng Nghiệp vụ)
Trưởng phòng là người đứng đầu một
Phòng, giúp Giám đốc Trung tâm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Phòng theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
Phó Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
d) Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm (Gồm:
Phó Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức; Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ)
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ
trách một hoặc một số nhiệm vụ chuyên môn theo phân công của Trưởng phòng, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và
Giám đốc Trung tâm về nhiệm vụ được phân công.
2. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành: 02 vị trí
a) Lưu trữ viên
b) Lưu trữ viên trung cấp
3. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung: 06 vị trí
a) Chuyên viên về hành chính - văn
phòng
b) Chuyên viên về quản trị công sở
c) Chuyên viên về công nghệ thông tin
d) Kế toán viên
đ) Văn thư viên
e) Nhân viên Thủ quỹ
4. Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc
hỗ trợ, phục vụ: 04 vị trí
a) Nhân viên kỹ thuật
b) Nhân viên phục vụ
c) Nhân viên bảo vệ
d) Nhân viên lái xe
II. DANH MỤC VỊ TRÍ
VIỆC LÀM, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 111
1. Tổng số vị trí việc làm xác định
trong Đề án là 16 vị trí. Trong đó:
- Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là
04 vị trí;
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành là 02 vị trí;
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung là 06 vị trí;
- Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ là
04 vị trí.
2. Số lượng người làm việc (biên chế sự
nghiệp) xác định theo Đề án vị trí việc làm là 16 người (biên chế sự nghiệp được
cấp có thẩm quyền giao năm 2024). Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh chủ động bố
trí biên chế sự nghiệp được giao từng năm theo vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Số lượng lao động hợp đồng theo Nghị
định số 111: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
(Danh mục vị trí việc làm, số lượng người
làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định số 111 theo Phụ lục số 1 đính kèm)
III. BẢN MÔ TẢ CÔNG
VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC CỦA TỪNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM
Công việc cụ thể của từng vị trí việc
làm được mô tả theo nhiệm vụ chính, có xác định yêu cầu về trình độ, nhóm năng
lực; khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với từng vị trí việc làm căn
cứ chủ yếu vào Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022, Thông tư số
14/2022/TT-BNV ngày 31/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Thông tư số
09/2023/TT-BTTTT ngày 28/7/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
(Bản mô tả
công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 2 đính
kèm)
IV. XÁC ĐỊNH CƠ CẤU
VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Sở Nội vụ được xác định theo
Công văn số 64/BNV-CCVC ngày 05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu
ngạch công chức và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, cụ thể:
1. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý:
Gồm có 06 người
Trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
của cấp có thẩm quyền về xếp lương đối với
vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, tạm thời xác định chức danh nghề nghiệp
tương ứng với từng vị trí việc làm theo Phụ lục số 01 kèm theo đề án.
2. Viên chức không
giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý
(thuộc nhóm vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh
nghề nghiệp chuyên môn dùng chung): Gồm có 10 người, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp cụ thể như sau:
a) Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng I và tương đương: 0 người, chiếm tỷ lệ 0%;
b) Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng II và tương đương: 0 người, chiếm tỷ lệ 0%;
c) Viên chức tương ứng với chức danh
nghề nghiệp hạng III và tương đương trở xuống: 10 người, chiếm tỷ lệ 100%.
(Tổng hợp cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo Phụ lục
số 3 đính kèm)
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo Trung tâm
Lưu trữ lịch sử triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả Đề án này; sắp xếp,
bố trí viên chức giữa các phòng chuyên môn thuộc đơn vị phù hợp với từng vị trí việc
làm; quản lý, sử dụng số lượng người làm việc, tham mưu, thực hiện việc tuyển dụng,
bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thăng hạng...đảm bảo nâng cao được chất lượng
đội ngũ viên chức, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ.
II. QUY ĐỊNH CHUYỂN
TIẾP
Trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Đề
án vị trí việc làm được phê duyệt, Giám đốc Sở Nội vụ chỉ đạo Giám đốc Trung
tâm Lưu trữ lịch sử
xây dựng kế hoạch và phương án sắp xếp, bố trí viên chức trong các phòng chuyên
môn đảm bảo phù hợp với số lượng, cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo từng vị trí
việc làm đã được duyệt./.