ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2022/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 23 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7
năm 2022 và thay thế Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh
Lào Cai ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ
Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy,
HĐND; UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b)
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 26/2022/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm
trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội;
an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trụ sở của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đặt tại khối VI, đại lộ Trần Hưng Đạo, phường Nam Cường, thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của chi cục thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực
việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương
trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc
làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp,
tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý
thông tin thị trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách
hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc
thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp,
cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động
Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính sách,
pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp
giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận
lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận
việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị trường
lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn
việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau khi về
nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
6. Về lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm):
a) Triển khai thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi được phê duyệt; sắp xếp, tổ chức hệ
thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và nhà
giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, các hội
thi có liên quan đến công tác giáo dục nghề nghiệp;
d) Tổ chức thực hiện việc thành lập,
chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ hoạt động
phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường
trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản trị
trường trung cấp tư thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước
ngoài đối với trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp;
đ) Rà soát, xây dựng, quản lý danh mục
ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo khác; tổ chức
thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo thường xuyên,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh nghiệp; thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính sách khác.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ
chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá sản
doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi,
lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp
việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với tổ
chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về lĩnh vực bảo
hiểm xã hội;
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên
quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định
số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý xin tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền
bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng tại địa
phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao
động;
b) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm,
hàng hóa đặc thù về an toàn lao động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các
loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y
tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo
hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn;
tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố,
đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người
có công với cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với
cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi
công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông tin,
báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối
với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi,
người khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm
nghèo, y tế lao động xã hội và các chương trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ
xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp
nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ
giúp xã hội về gia đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối
tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em
tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ
em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì
trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ em
phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc
bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em
tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp
trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hàng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa
nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán trở về.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình
đẳng giới; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới.
15. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh
vực.
16. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục tiêu,
chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã Hội
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân quản lý tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các phòng tổng
hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo
hiểm xã hội;
đ) Phòng Người có công;
e) Phòng Bảo trợ xã hội - Trẻ em;
g) Phòng Giáo dục nghề nghiệp - Việc
làm;
h) Phòng Phòng chống tệ nạn xã hội.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc sở:
a) Trung tâm Công tác xã hội;
b) Trung tâm Dịch vụ việc làm;
c) Trung tâm Điều dưỡng Người có công
Sa Pa;
d) Cơ sở cai nghiện ma túy số 1;
đ) Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều 4. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này; chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hiệu lực, hiệu quả.
2. Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan, phê duyệt quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm mọi hoạt
động, điều hành của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.