ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2021/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 22 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG
LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật
Xuất bản ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật
Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị
định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về nhuận bút trong
lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài
chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 652/TTr-STTTT ngày
17/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin tuyên truyền trên
địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về mức chi trả chế độ nhuận bút
trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh Lai Châu
và Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai
Châu về việc đính chính một số nội dung tại Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày
12/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ quan báo chí của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- VP UBND tỉnh: V, C, CB;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT
BẢN, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về mức chi trả chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả đối với tác phẩm báo chí (gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử), xuất
bản phẩm, bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, tác phẩm được
sử dụng trong chương trình truyền thanh tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền
thông các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Truyền thông cấp huyện) sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Lai Châu quản lý.
2. Quy định chế
độ thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được
sử dụng trên báo chí, bản tin, xuất bản phẩm, cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử, chương trình truyền thanh tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Truyền thông cấp huyện và người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ
cho việc sáng tác tác phẩm báo chí, bản tin, xuất bản phẩm, Cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc tỉnh Lai Châu quản lý.
3. Các nội
dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản
này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, nhà báo, phóng viên, biên tập
viên, cơ quan báo chí, cơ quan xuất bản xuất bản phẩm, cơ quan xuất bản bản
tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thông cấp huyện và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên
quan đến tác phẩm được sử dụng trên báo chí, bản tin, xuất bản phẩm, Cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, Trung tâm Văn
hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh
Lai Châu quản lý.
Điều 3. Quy định về trả nhuận bút, thù lao
1. Căn cứ vào
thể loại, chất lượng tác phẩm, mức độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội,
mức độ đóng góp vào tác phẩm, các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại
Quy định này; cơ quan báo chí, cơ quan xuất bản xuất bản phẩm, cơ quan xuất bản
bản tin, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Truyền thông cấp huyện có trách nhiệm chi trả nhuận bút cho tác giả hoặc
chủ hữu tác phẩm và những người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến
tác phẩm được sử dụng. Mức nhuận bút của tác giả không thấp hơn mức thù lao của
người tham gia công việc có liên quan đến tác phẩm cùng thể loại.
2. Tác phẩm đã
công bố, phổ biến khi được sử dụng lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả
hưởng nhuận bút theo Quy định này và quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
3. Tác giả của
tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, tác giả là người Việt Nam viết
trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc
thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số
khác; tác giả của các tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm
được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm khuyến khích sáng tạo.
4. Đối với tác
phẩm đồng tác giả, tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thoả thuận.
5. Tác phẩm
báo chí đăng tải lại có trích dẫn nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận
chia sẻ thông tin theo quy định về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan thỏa thuận
báo chí quyết định.
6. Các cơ quan
báo chí, xuất bản xuất bản phẩm, xuất bản bản tin, cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện
sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Lai Châu quản lý, trích lập Quỹ nhuận bút
trong phạm vi nguồn đã được quy định.
Quỹ nhuận bút
dùng để trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được
sử dụng; trả thù lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng
tạo; chi trả tiền in, tiền phát hành đối với xuất bản phẩm, bản tin; không sử dụng
vào mục đích khác.
7. Đối với tác
phẩm có tính đặc thù chưa được quy định cụ thể tại quy định này thì việc trả
nhuận bút do thoả thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu
tác phẩm thông qua hợp đồng thoả thuận khoán gọn.
8. Chậm nhất
60 ngày, kể từ ngày tác phẩm được đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải
trả hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Điều 4. Quản lý và sử dụng Quỹ nhuận bút
1. Việc quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Các cơ quan
báo chí, xuất bản xuất bản phẩm, xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện
sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Lai Châu quản lý, căn cứ nguồn kinh phí của
quỹ nhuận bút được trích lập hàng năm và theo từng thể loại, chất lượng thông
tin, khung hệ số nhuận bút xây dựng Quy chế chi trả chế độ nhuận bút, thù lao
phù hợp với các quy định của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Mức nhuận
bút, thù lao trả cho tác giả và những người thực hiện các công việc có liên
quan đến tác phẩm do thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm quyết định nhưng không
vượt quá định mức hệ số tối đa tại Quy định này.
Chương II
NHUẬN BÚT,
THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO IN, BÁO ĐIỆN TỬ
Điều 5. Đối tượng được hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo
in, báo điện tử
1. Tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Lãnh đạo cơ
quan báo chí, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin, biên tập viên, kỹ thuật
viên; biên dịch viên, phát thanh viên, trị sự và những người tham gia thực hiện
các công việc có liên quan đến tác phẩm báo chí (theo dõi công tác xuất bản, in
ấn, phát hành, lưu chiểu sản phẩm báo chí, tác phẩm tuyên truyền, công tác quảng
cáo, tư liệu, bạn đọc) được hưởng thù lao.
Điều 6. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Khung nhuận
bút cho tác phẩm báo in, báo điện tử được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời
bạn đọc; Tranh; ảnh
|
5
|
2
|
Chính luận;
Phóng sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn; Sáng tác văn học; Nghiên cứu
|
15
|
3
|
Trực tuyến
Media
|
25
|
2. Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là mức tiền lương cơ sở).
3. Nhuận bút
được tính như sau:
Nhuận bút = Mức
hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Thù lao:
a) Thủ trưởng
cơ quan báo in, báo điện tử sử dụng tác phẩm quy định mức trả thù lao tùy theo
mức độ đóng góp cho những người có liên quan đến tác phẩm.
b) Tổng số thù
lao tối đa không quá 40% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất
bản trong năm.
Điều 7. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận
bút của cơ quan báo in, báo điện tử được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn thu từ
hoạt động báo chí;
b) Nguồn thu từ
các hoạt động kinh tế của các cơ quan báo chí;
c) Nguồn hỗ trợ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước.
2. Đối với cơ
quan báo chí chưa đảm bảo chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp
kinh phí cho cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng
theo quy định như sau:
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong
năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
Trong
đó:
- Tổng số nhuận
bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm = Tổng hệ số nhuận bút
bình quân trong một kỳ báo, tạp chí x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút x Số kỳ
báo, tạp chí trong năm.
- Nhuận bút
tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 20% tổng số nhuận
bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm.
- Tổng số thù
lao tối đa không quá 40% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất
bản trong năm.
3. Đối với cơ
quan báo chí tự bảo đảm chi phí hoạt động, quỹ nhuận bút do cơ quan báo chí quyết
định trên cơ sở cân đối tài chính của đơn vị.
Chương III
NHUẬN BÚT,
THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO NÓI, BÁO HÌNH
Điều 8. Đối tượng được hưởng nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo
nói, báo hình
1. Tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan báo nói, báo hình sử dụng.
2. Biên kịch,
đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với báo nói.
3. Biên kịch,
đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư
liệu), họa sĩ đối với báo hình.
4. Lãnh đạo cơ
quan báo nói và báo hình, phát thanh viên, biên tập viên, diễn viên sân khấu,
điện ảnh và các loại hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy
dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn và
chuyên viên kỹ thuật âm thanh, quay phim kỹ xảo được hưởng thù lao.
Điều 9. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Khung nhuận
bút cho tác phẩm báo nói, báo hình được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời
bạn đọc
|
5
|
2
|
Chính luận;
Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học, giáo dục; Phóng sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn
|
15
|
3
|
Sáng tác văn
học
|
15
|
4
|
Toạ đàm,
giao lưu
|
25
|
2. Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
3. Nhuận bút
được tính như sau:
Nhuận bút = Mức
hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Thù lao:
a) Thủ trưởng cơ
quan báo nói, báo hình sử dụng tác phẩm quy định mức trả thù lao tùy theo mức độ
đóng góp cho những người có liên quan đến tác phẩm quy định tại khoản 2,3,4, Điều
8 Quy định này.
b) Tổng số thù
lao tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
Điều 10. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận
bút của báo nói, báo hình được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn thu từ
hoạt động báo chí;
b) Nguồn thu từ
các hoạt động kinh tế của cơ quan báo chí;
c) Nguồn hỗ trợ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước;
2. Đối với Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh khi chưa đảm bảo chi phí hoạt động, cơ quan chủ
quản có trách nhiệm cấp kinh phí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây
dựng như sau:
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
Trong
đó:
- Tổng số nhuận
bút phải trả trong năm = Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát
thanh, truyền hình x Tổng thời lượng chương trình phát thanh, truyền hình trong
năm.
- Nhuận bút
tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 20% tổng số nhuận
bút phải trả trong năm.
- Tổng số thù
lao tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
3. Đối với đài
phát thanh, đài truyền hình tự bảo đảm chi phí hoạt động hoặc hoạt động theo cơ
chế tài chính đặc thù, quỹ nhuận bút do đài phát thanh, đài truyền hình quyết định
trên cơ sở cân đối tài chính của đơn vị.
Chương IV
NHUẬN BÚT,
THÙ LAO ĐỐI VỚI XUẤT BẢN PHẨM KHÔNG KINH DOANH
Điều 11. Đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm
không kinh doanh
1. Tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả của xuất bản phẩm được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản
phẩm không kinh doanh trả nhuận bút.
2. Người sưu tầm,
người hiệu đính tác phẩm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu được cơ
quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả thù lao đối với: Tác phẩm văn học nghệ
thuật dân gian; Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và
bản dịch của những văn bản đó.
3. Biên tập
viên được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả thù lao theo mức độ đóng
góp vào nội dung bản thảo.
Điều 12. Khung nhuận bút đối với xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Khung chi
trả nhuận bút:
Nhuận bút đối
với tài liệu không kinh doanh: Căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng tính
theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút dưới đây:
Nhóm
|
Thể loại
|
Tỷ lệ phần trăm (%)
|
I
|
Tài liệu không
kinh doanh thuộc loại sáng tác
|
|
1
|
Sách tranh;
Sách ảnh
|
6 - 9%
|
2
|
Sách nghiên
cứu lý luận về chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục
|
9 - 13%
|
3
|
Sách Khoa học
- công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, công trình khoa học
|
7 - 12%
|
4
|
Sách phổ biến
kiến thức về chính trị, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
|
6- 9%
|
II
|
Tài liệu
không kinh doanh thuộc thể loại phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, chú
giải, tuyển tập, hợp tuyển
|
4 - 7%
|
III
|
Tài liệu
không kinh doanh thuộc thể loại dịch
|
|
1
|
Dịch từ tiếng
Việt ra tiếng nước ngoài
|
6 - 9%
|
2
|
Dịch từ tiếng
nước ngoài sang tiếng Việt (trừ truyện tranh)
|
5 - 9%
|
3
|
Dịch từ một
ngôn ngữ nước ngoài sang một ngôn ngữ nước ngoài khác
|
9 - 13%
|
4
|
Dịch từ tiếng
Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam; Dịch từ chữ Hán Nôm hoặc tiếng
dân tộc thiểu số sang tiếng Việt
|
9 - 11%
|
5
|
Dịch từ tiếng
dân tộc thiểu số này sang tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam
|
11 - 13%
|
IV
|
Băng,
đĩa, CD ROM thay sách và kèm theo sách
|
7 - 10%
|
V
|
Bản đồ
|
5 - 17%
|
2. Đối với xuất
bản phẩm không kinh doanh không quy định trong khung nhuận bút thì tùy theo loại
hình, tính chất của xuất bản phẩm để vận dụng quyết định hệ số nhuận bút cho
phù hợp.
3. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm không kinh doanh quy định cụ thể tỷ
lệ trả nhuận bút, thù lao cho xuất bản phẩm theo quy định tại Quy định này.
4. Phương thức
tính nhuận bút:
Nhuận bút = Tỷ
lệ % x Giá thành sản xuất x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần
trăm (%) = tỷ lệ trả nhuận bút
b) Giá thành sản
xuất là tổng chi phí của tài liệu không kinh doanh, không bao gồm chi phí phát
hành.
c) Số lượng in
là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm.
Điều 13. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí
ngân sách nhà nước cấp;
b) Nguồn tài
trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng quỹ
nhuận bút:
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả cho các xuất bản phẩm xuất bản trong năm
+ Tiền in + Tiền phát hành + Thù lao.
Chương V
NHUẬN BÚT,
THÙ LAO ĐỐI VỚI CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 14. Đối tượng được hưởng nhuận bút, thù lao đối với cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử
1. Tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được cơ quan xuất bản cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử sử dụng.
2. Người chịu
trách nhiệm xuất bản, thư ký, biên tập viên chính, biên tập viên và những người
tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm được xuất bản trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử được hưởng thù lao.
3. Người sưu tầm,
người cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và
bản dịch của những văn bản đó, tin tức thời sự thuần túy đưa tin, tác phẩm văn
học nghệ thuật đăng trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử được
hưởng thù lao.
Điều 15. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
1. Khung nhuận
bút, thù lao.
a) Khung nhuận
bút đối với tác phẩm đăng tải trên Cổng thông tin điện tử:
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị tính
|
Hệ số nhuận bút tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời
bạn đọc
|
Tin
|
5
|
2
|
Tranh; Ảnh
|
01 tranh, ảnh
|
5
|
3
|
Chính luận; Phóng
sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn; Nghiên cứu
|
Bài
|
15
|
4
|
Sáng tác văn
học
|
Bài
|
15
|
5
|
Media
|
Chương trình
|
25
|
b) Khung nhuận
bút đối tác phẩm đăng tải trên trang thông tin điện tử:
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị tính
|
Hệ số nhuận bút tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời
bạn đọc
|
Tin
|
3
|
2
|
Tranh; Ảnh
|
01 tranh, ảnh
|
3
|
3
|
Chính luận;
Phóng sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn; Nghiên cứu
|
Bài
|
8
|
4
|
Sáng tác văn
học
|
Bài
|
8
|
5
|
Media
|
Chương trình
|
13
|
2. Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
3. Nhuận bút
được tính như sau:
Nhuận bút = Mức
hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Tùy theo thể
loại, chất lượng tác phẩm, Thủ trưởng đơn vị quản lý Cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử quyết định mức hệ số nhuận bút tác phẩm nhưng không vượt
quá hệ số tối đa trong khung hệ số nhuận bút quy định tại điểm a, b, khoản 1 Điều
này.
4. Thù lao:
a) Thủ trưởng
đơn vị quản lý Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử sử dụng tác phẩm
quy định mức trả thù lao tùy theo mức độ đóng góp cho những người có liên quan
đến tác phẩm quy định tại khoản 2,3 Điều 14 Quy định này.
b) Tổng số thù
lao tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
Điều 16. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận
bút được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí
ngân sách nhà nước cấp kinh phí trích lập quỹ nhuận bút của Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
b) Đối với các
trang thông tin điện tử các đơn vị chủ động cân đối sử dụng nguồn kinh phí
trong định mức chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu thực hiện theo quy định của pháp luật thì sử dụng nguồn thu của
đơn vị để chi trả.
c) Nguồn tài
trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả cho các tác phẩm trong năm + Thù lao.
Tổng số thù
lao tối đa không quá 30% tổng số nhuận bút phải trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả trong năm.
Chương VI
NHUẬN BÚT,
THÙ LAO ĐỐI VỚI TRUNG TÂM VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ TRUYỀN THÔNG CẤP HUYỆN
Điều 17. Đối tượng hưởng nhuận bút thù lao đối với tác phẩm truyền
thanh tại Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện
1. Tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm được cơ quan Trung tâm Văn hóa, Thể thao và
Truyền thông cấp huyện sử dụng.
2. Lãnh đạo,
phát thanh viên, biên tập viên, diễn viên sân khấu và các loại hình nghệ thuật
khác, đạo diễn chương trình, chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng,
trợ lý nghệ thuật, đạo diễn và chuyên viên kỹ thuật âm thanh, quay phim kỹ xảo
được trả thù lao.
Điều 18. Nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm truyền thanh
1. Khung nhuận
bút đối với tác phẩm truyền thanh
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời
bạn đọc
|
2
|
2
|
Chính luận;
Sáng tác văn học; Nghiên cứu, hướng dẫn khoa học, giáo dục; Phóng sự; Ký (một
kỳ); Bài phỏng vấn
|
6
|
3
|
Tọa đàm,
giao lưu
|
10
|
2. Giá trị của
một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
3. Nhuận bút
được tính như sau:
Nhuận bút = Mức
hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Tùy theo thể
loại, chất lượng tác phẩm, thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ
số nhuận bút tại Khoản 1 Điều này cho các đối tượng được hưởng theo quy định và
không chi vào mục đích khác.
Đối với tác phẩm,
tin tức không quy định trong khung nhuận bút, thù lao, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị sử dụng tác phẩm căn cứ vào tính chất, đặc trung của tác phẩm, tin tức để
quyết định hệ số nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả và thù lao
tương ứng cho người sưu tầm, người cung cấp thông tin nhưng không vượt qua hệ số
tối đa khung nhuận bút quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các đối tượng
được hưởng thù lao quy định tại khoản 2, Điều 17 tối đa không quá 50% tổng số
nhuận bút phải trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong năm.
Điều 19. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận
bút được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí từ
ngân sách Nhà nước cấp;
b) Nguồn thu từ
hoạt động dịch vụ của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện;
c) Nguồn tài
trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng quỹ
nhuận bút:
Quỹ nhuận bút
hàng năm = Tổng số nhuận bút phải trả trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
Trong
đó:
Tổng số nhuận
bút phải trả trong năm = Số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình truyền
thanh x Tổng thời lượng chương trình truyền thanh trong năm.
- Nhuận bút
tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm tối đa không quá 20% tổng số nhuận
bút phải trả trong năm.
- Tổng thù lao
tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 20. Cơ quan báo chí, cơ quan xuất bản xuất bản
phẩm, cơ quan xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử,
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện và các cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi nguồn kinh phí (ngân sách nhà nước cấp,
nguồn thu sự nghiệp, nguồn kinh phí hợp pháp khác) và tình hình thực tế, ban
hành Quy chế chi trả nhuận bút hoặc Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Trong đó phải định mức hệ số nhuận bút cụ thể của cơ quan, đơn vị mình nhưng
không vượt quá hệ số tối đa tại Quy định này.
Điều 21. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có những điều khoản không còn phù hợp với quy
định pháp luật, các đơn vị, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.