ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 12 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH
VỰC BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày
19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định
18/2014/NĐ-CP ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong
lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 giữa Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch
& Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc các
Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính tại Tờ trình liên ngành số
603/TTrLN-STTTT-STC ngày 20/7/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức chi trả chế
độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh
Lai Châu,
( Có Quy định
chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2016. Quyết
định này thay thế các Mục I, II, V, VII tại Quyết định số 67/2006/QĐ-UBND ngày
20/11/2006 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định mức chi trả nhuận bút một số
loại hình tác phẩm trong các lĩnh vực báo chí, phát thanh - truyền hình, xuất bản
phẩm, văn học nghệ thuật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan báo chí; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT TRONG LĨNH VỰC BÁO CHÍ, XUẤT
BẢN, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 12/10/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức chi trả chế độ nhuận
bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm báo chí (gồm báo in,
báo nói, báo hình, báo điện tử), xuất bản phẩm, bản tin, cổng thông tin điện tử
(bao gồm Cổng thông tin điện tử, các cổng thông tin điện tử thành viên, trang
thông tin điện tử do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý); thù lao cho người tham
gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm được sử dụng trên báo chí, bản
tin, xuất bản phẩm, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử và người
sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tác tác phẩm báo
chí, bản tin, xuất bản phẩm, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Lai Châu quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, nhà báo, phóng viên, biên tập viên, cơ quan báo chí, cơ quan xuất
bản xuất bản phẩm, cơ quan xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang
thông tin điện tử và các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến tác
phẩm được sử dụng trên báo chí, bản tin, xuất bản phẩm, Cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
tỉnh Lai Châu quản lý.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm báo chí, xuất
bản phẩm (sau đây gọi chung là tác phẩm) được sử dụng.
2. Quỹ nhuận bút là khoản tiền do bên sử
dụng tác phẩm trích lập theo quy định để chi trả nhuận bút, thù lao và các lợi
ích vật chất khác.
3. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho người thực hiện công việc có liên quan đến tác phẩm được quy định
tại quy định này.
4. Lợi ích vật chất là các lợi ích mà tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm: Nhận sách,
báo biếu, vé mời xem công bố tác phẩm, giải thưởng trong nước và quốc tế...
5. Bản tin nêu trong Quy định này không
thuộc loại hình báo chí mà là ấn phẩm thông tin; xuất bản định kỳ; tuân theo
các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội dung và
phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ;
thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của
cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam.
6. Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản
thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua
các phương tiện điện tử.
7. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ,
văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức
được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm
thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau: sách in; sách chữ nổi; tranh, ảnh,
bản đồ, áp phích, tờ rơi, tờ gấp; các loại lịch; bản ghi âm; ghi hình có nội
dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
8. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập
duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông
tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng
và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
9. Trang thông tin điện tử là trang thông
tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung
cấp, trao đổi thông tin.
Điều 4. Quy định về trả nhuận
bút, thù lao
1. Căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm, mức
độ ảnh hưởng của tác phẩm đến kinh tế - xã hội, mức độ đóng góp vào tác phẩm,
các quy định khuyến khích sáng tạo tác phẩm tại Quy định này; cơ quan báo chí,
cơ quan xuất bản xuất bản phẩm, cơ quan xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử,
trang thông tin điện tử có trách nhiệm chi trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ hữu
tác phẩm và những người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm
được sử dụng. Mức nhuận bút của tác giả không thấp hơn mức thù lao của người
tham gia công việc có liên quan đến tác phẩm cùng thể loại.
2. Tác phẩm đã công bố, phổ biến khi được sử dụng
lại, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút theo Quy định này và
quy định của cơ quan sử dụng tác phẩm.
3. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân
tộc thiểu số, tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài,
người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số
viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác; tác giả của các tác phẩm được
thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng nhuận bút cao hơn nhằm
khuyến khích sáng tạo.
4. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ lệ phân
chia nhuận bút do các tác giả thỏa thuận.
5. Tác phẩm báo chí đăng tải lại có trích dẫn
nguồn của cơ quan báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin theo quy định
về bản quyền, nhuận bút do các cơ quan thỏa thuận báo chí quyết định.
6. Các cơ quan báo chí, xuất bản xuất bản phẩm,
xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc tỉnh Lai Châu quản lý, trích lập quỹ nhuận bút trong phạm
vi nguồn đã được quy định.
Quỹ nhuận bút dùng để trả nhuận bút cho tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được sử dụng; trả thù lao, lợi ích vật
chất, tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo; chi trả tiền in, tiền phát
hành đối với xuất bản phẩm, bản tin; không sử dụng vào mục đích khác.
7. Đối với tác phẩm có tính đặc thù chưa được
quy định cụ thể tại quy định này thì việc trả nhuận bút do thỏa thuận giữa bên
sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua hợp đồng thỏa
thuận khoán gọn.
8. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày tác phẩm được
đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút cho tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Trường hợp cơ quan báo chí, xuất bản xuất bản phẩm,
xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử đã liên hệ,
thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao nhưng không nhận được
hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển sang Quỹ nhuận bút của
năm tiếp theo.
9. Tác giả làm việc theo chế độ hợp đồng với cơ
quan báo chí sử dụng tác phẩm, sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được giao của
cơ quan báo chí, được hưởng 100% nhuận bút.
10. Người thuộc cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm
thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí ngoài định mức được
giao, hưởng 100% thù lao.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
Quỹ nhuận bút
1. Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ
nhuận bút thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ quan báo chí, xuất bản xuất bản phẩm,
xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc tỉnh Lai Châu quản lý, căn cứ nguồn ngân sách của quỹ nhuận
bút được cấp, xây dựng Quy chế chi trả chế độ nhuận bút, thù lao phù hợp với
các quy định của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan,
gửi xin ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính trước khi ký
ban hành.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ký Quyết định
ban hành Quy chế chi trả chế độ nhuận bút, thù lao, các cơ quan báo chí, xuất bản
xuất bản phẩm, xuất bản bản tin, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
gửi Quy chế về Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính để theo dõi, quản
lý.
4. Quỹ nhuận bút của đơn vị, cuối năm chi không
hết được chuyển sang năm sau.
Chương II
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO IN, BÁO ĐIỆN TỬ
Điều 6. Đối tượng được hưởng
nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác
phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Lãnh đạo cơ quan báo chí, biên tập viên và những
người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm báo chí.
3. Người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục
vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí.
Điều 7. Nhuận bút đối với
tác phẩm báo in, báo điện tử
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo in, báo điện
tử được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời bạn đọc; Tranh; ảnh
|
7
|
2
|
Chính luận; Phóng sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn;
Sáng tác văn học; Nghiên cứu
|
21
|
3
|
Trực tuyến Media
|
35
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức
tiền lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
(sau đây gọi chung là mức tiền lương cơ sở).
3. Nhuận bút được tính như sau:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Những quy định khác:
a) Tác giả phần lời của bản nhạc, của truyện
tranh, phụ đề thể loại Media hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng
dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 50% nhuận bút của
tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt.
c) Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân
tộc thiểu số hưởng thêm 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích
sáng tạo.
d) Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng
tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người
dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm
30 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
đ) Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện
khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó
nhằm khuyến khích sáng tạo.
e) Đối với báo điện tử, nhuận bút, thù lao thông
tin do độc giả cung cấp sẽ do Tổng biên tập quyết định, trừ những trường hợp có
thỏa thuận khác.
g) Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và
người trả lời phỏng vấn được cơ quan báo chí trả nhuận bút theo quy chế của cơ
quan báo chí.
Điều 8. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút của cơ quan báo in, báo điện tử
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn thu từ hoạt động báo chí;
b) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế của các cơ
quan báo chí;
c) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
2. Đối với cơ quan báo chí chưa đảm bảo chi phí
hoạt động, cơ quan chủ quản có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan báo chí
trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng theo quy định như sau:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận bút phải
trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến
khích sáng tạo tác phẩm + Thù lao.
Trong đó:
- Tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp
chí xuất bản trong năm = Tổng hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo, tạp
chí x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút x Số kỳ báo, tạp chí trong năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo
tác phẩm tối đa không quá 20% tổng số nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp
chí xuất bản trong năm.
- Tổng số thù lao tối đa không quá 40% tổng số
nhuận bút phải trả cho các kỳ báo, tạp chí xuất bản trong năm.
Chương III
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI
TÁC PHẨM BÁO NÓI, BÁO HÌNH
Điều 9. Đối tượng được hưởng
nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác
phẩm được cơ quan báo nói, báo hình sử dụng.
2. Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần
nhạc qua băng tư liệu) - đối với báo nói.
3. Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng
phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sĩ đối với báo hình.
4. Lãnh đạo cơ quan báo nói và báo hình, phát
thanh viên, biên tập viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các loại hình nghệ
thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết
kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn và chuyên viên kỹ thuật âm thanh, quay
phim kỹ xảo được trả thù lao.
Điều 10. Khung nhuận bút đối
với tác phẩm báo nói, báo hình
1. Khung nhuận bút cho tác phẩm báo nói, báo
hình được quy định như sau:
Nhóm
|
Thể loại
|
Hệ số tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời bạn đọc
|
7
|
2
|
Chính luận; Sáng tác văn học; Nghiên cứu, hướng
dẫn khoa học, giáo dục; Phóng sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn
|
21
|
3
|
Toạ đàm, giao lưu
|
35
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức
tiền lương cơ sở.
3. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thuộc
Khoản 1 Điều 9 Quy định này hưởng nhuận bút theo quy định tại khung nhuận bút.
4. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 2, 3, 5, 6 trong khung
nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 20 - 22%
mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại 4 trong khung nhuận bút, tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 110% thể loại tương
ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình
nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận
bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút
cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, nhuận bút cho
tác phẩm điện ảnh, video.
5. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 2, 3, 5, 6 trong khung
nhuận bút, tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 50 - 70%
mức nhuận bút của thể loại tương ứng;
b) Đối với thể loại 4 trong khung nhuận bút, tác
giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả hưởng nhuận bút bằng 100 - 150% thể loại
tương ứng;
c) Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình
nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng theo quy định của pháp luật về chế
độ nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác,
nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, video. Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao hơn
nhưng tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân
khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng
chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).
6. Những quy định khác
a) Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng hưởng nhuận
bút theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Đối với thể loại cầu phát thanh, cầu truyền
hình, chương trình phát thanh trực tiếp, chương trình truyền hình trực tiếp và
những thể loại khác chưa quy định trong Quy định này, tùy theo tính chất, quy
mô, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh quyết định mức nhuận bút, thù
lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người liên quan thực hiện
các chương trình đó.
Điều 11. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút của báo nói, báo hình được hình
thành từ các nguồn sau:
a) Nguồn thu từ hoạt động báo chí;
b) Nguồn thu từ các hoạt động kinh tế của cơ
quan báo chí;
c) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
2. Đối với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh khi chưa đảm bảo chi phí hoạt động, cơ quan chủ quản
có trách nhiệm cấp kinh phí trích lập quỹ nhuận bút trên cơ sở dự toán xây dựng
như sau:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận bút phải
trả trong năm + Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm + Thù
lao.
Trong đó:
- Tổng số nhuận bút phải trả trong năm = Số lượng
bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, truyền hình x Tổng thời lượng
chương trình phát thanh, truyền hình trong năm.
- Nhuận bút tăng thêm nhằm khuyến khích sáng tạo
tác phẩm tối đa không quá 20% tổng số nhuận bút phải trả trong năm.
- Tổng số thù lao tối đa không quá 50% tổng số
nhuận bút phải trả trong năm.
Chương IV
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI
XUẤT BẢN PHẨM
Điều 12. Đối tượng hưởng
nhuận bút, thù lao đối với xuất bản phẩm
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của xuất bản
phẩm, bản tin được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm trả nhuận bút.
2. Người sưu tầm, người hiệu đính tác phẩm, người
cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu được cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm
trả thù lao đối với: Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian; Văn bản của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó.
3. Biên tập viên được cơ quan, tổ chức sử dụng
xuất bản phẩm trả thù lao theo mức độ đóng góp vào nội dung bản thảo.
Nhuận bút và tiền thù lao được tính trong giá
thành xuất bản phẩm.
Điều 13. Khung nhuận bút đối
với xuất bản phẩm
1. Khung chi trả nhuận bút:
Nhuận bút đối với xuất bản phẩm: căn cứ vào thể
loại, chất lượng, số lượng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút
dưới đây:
Nhóm
|
Thể loại
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Xuất bản phẩm thuộc loại sáng
tác:
|
|
1
|
Văn xuôi
|
6 - 12%
|
2
|
Sách nhạc; Sách
khoa học - công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, công trình khoa học
|
7 - 12%
|
3
|
Thơ; Kịch bản
sân khấu, điện ảnh
|
8 - 12%
|
4
|
Sách tranh; Sách ảnh; Sách phổ
biến kiến thức về chính trị, văn hóa - xã hội,
giáo dục, khoa học - công nghệ
|
6- 8%
|
5
|
Truyện tranh
|
3 - 7%
|
6
|
Từ điển, sách tra cứu; Sách nghiên cứu lý luận về chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục
|
8 - 13%
|
7
|
Giáo trình bậc sau đại học, đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, sách phương pháp cho giáo
viên và phụ huynh
|
6 - 11%
|
8
|
Sách bài học, sách bài tập, sách
vở bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu (theo chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
|
21 - 98%
(Mức tiền lương
cơ sở/tiết theo quy định của chương trình)
|
9
|
Sách tham khảo phổ thông theo
chương trình sách giáo khoa.
|
1 - 6%
|
II
|
Xuất bản phẩm thuộc loại
phóng tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm,
chú giải, tuyển tập, hợp tuyển
|
3 - 7%
|
III
|
Xuất bản phẩm thuộc loại dịch
|
|
1
|
Dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước
ngoài
|
8 - 12%
|
2
|
Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt (trừ truyện tranh)
|
4 - 8%
|
3
|
Dịch từ một ngôn ngữ nước ngoài
sang một ngôn ngữ nước ngoài khác
|
8 - 13%
|
4
|
Dịch từ tiếng Việt sang tiếng
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam; Dịch từ chữ Hán Nôm hoặc
tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt
|
8 - 10%
|
5
|
Dịch từ tiếng dân tộc thiểu số
này sang tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam
|
10 - 13%
|
IV
|
Băng, đĩa, CD ROM thay sách
và kèm theo sách
|
7 - 9%
|
V
|
Bản đồ
|
5 - 16%
|
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm và tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng thỏa
thuận cách tính nhuận bút và mức độ nhuận bút đối với các loại xuất bản phẩm
sau đây:
a) Xuất bản phẩm điện tử theo quy định tại Khoản
9 Điều 4 Luật Xuất bản năm 2012;
b) Xuất bản phẩm có giá trị lý luận; khoa học và
thực tiễn cao;
c) Xuất bản phẩm chuyển nhượng quyền sở hữu vĩnh
viễn;
d) Trường hợp do hai bên tự nguyện thỏa thuận.
3. Những quy định khác.
a) Người hiệu đính tác phẩm dịch được hưởng từ 5
- 20% nhuận bút tác phẩm dịch tùy theo mức độ và chất lượng hiệu đính.
Trường hợp hiệu đính trên 30% tác phẩm dịch thì
người hiệu đính là đồng tác giả.
b) Biên tập viên, người sưu tầm, người cung cấp
tác phẩm, tài liệu được hưởng thù lao theo thỏa thuận với cơ quan, tổ chức sử dụng
xuất bản phẩm.
c) Đối với xuất bản phẩm thuộc loại dịch, phóng
tác, cải biên, chuyển thể, sưu tầm, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển, cơ quan, tổ
chức sử dụng xuất bản phẩm phải xin phép và trả nhuận bút cho tác giả của tác
phẩm gốc. Mức nhuận bút do cơ quan, tổ chức sử dụng xuất bản phẩm và tác giả hoặc
chủ sở hữu tác phẩm gốc thỏa thuận.
d) Tác giả phần lời của bản nhạc, truyện tranh
được hưởng từ 30 - 50% nhuận bút của xuất bản phẩm đó.
đ) Đối với xuất bản phẩm, bản tin sử dụng ngân
sách nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị; chủ quyền biên giới lãnh thổ; an ninh
quốc phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới,
hải đảo, thiếu niên, nhi đồng, người khiếm thị và các nhiệm vụ trọng yếu khác,
ngoài khoản nhuận bút quy định theo Khoản 1 Điều 12 Quy định này được hưởng
thêm từ 10 - 20% nhuận bút của xuất bản phẩm đó.
e) Nhuận bút đối với xuất bản phẩm song ngữ bằng
35% mức nhuận bút của xuất bản phẩm dịch cùng thể loại quy định trong khung nhuận
bút.
g) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng xuất
bản phẩm, bản tin quy định cụ thể tỷ lệ trả nhuận bút, thù lao cho xuất bản phẩm,
bản tin theo quy định tại Quy định này.
h) Nhuận bút cho tác phẩm tái bản sẽ do cơ quan
sử dụng tác phẩm quyết định
4. Phương thức tính nhuận bút:
a) Nhuận bút đối với xuất bản phẩm kinh doanh được
tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá bán lẻ xuất bản phẩm x
Số lượng in
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả nhuận bút;
- Giá bán lẻ xuất bản phẩm là giá tiền in ở cuối
trang bài 4 hoặc giá bán lẻ ghi trên hóa đơn xuất bản phẩm (đối với xuất bản phẩm
không ghi giá bán) vào thời điểm thanh toán trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả.
Trường hợp sau đó giá bán lẻ thay đổi, nếu không
có thỏa thuận khác được ghi trong hợp đồng sử dụng xuất bản phẩm, giá bán lẻ để
tính nhuận bút vẫn giữ nguyên;
- Số lượng in là số lượng ghi trong hợp đồng sử
dụng tác phẩm.
b) Nhuận bút sách bài học, sách bài tập, sách vở
bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu theo chương trình của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy định này được tính như
sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%) x Mức tiền lương
cơ sở x Số lượng tiết học theo quy định của chương trình.
Điều 14. Khung nhuận bút đối
với tài liệu không kinh doanh
1. Khung chi trả nhuận bút:
Nhóm
|
Thể loại
|
Tỷ lệ phần trăm (%)
|
1
|
Tin; ảnh; Trả lời bạn đọc
|
8%
|
2
|
Chính luận; bài phỏng vấn; bài phát biểu;
phóng sự; nghiên cứu; Trao đổi nghiệp vụ
|
10%
|
3
|
Giới thiệu, tìm hiểu pháp luật
|
5%
|
2. Phương thức tính nhuận bút đối với tài liệu
không kinh doanh (lưu hành nội bộ hoặc phát không thu tiền); Nhuận bút đối với
xuất bản phẩm do nhà nước đặt hàng:
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá thành sản xuất x Số lượng
in.
Trong đó:
- Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả nhuận bút
- Số lượng in là số lượng ghi trong hợp đồng sử
dụng tác phẩm
- Giá thành sản xuất là tổng chi phí của xuất bản
phẩm không bao gồm chi phí phát hành.
Điều 15. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn
sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp;
b) Nguồn tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá
nhân.
2. Xây dựng quỹ nhuận bút:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận bút phải
trả cho các xuất bản phẩm xuất bản trong năm + Tiền in + Tiền phát hành + Thù
lao.
Chương V
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 16. Đối tượng được hưởng
nhuận bút, thù lao đối với cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả có tác
phẩm được cơ quan xuất bản cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử sử dụng.
2. Người chịu trách nhiệm xuất bản, biên tập
viên và những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm
được xuất bản trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử được hưởng
thù lao.
3. Người sưu tầm, người cung cấp văn bản của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó,
tin tức thời sự thuần túy đưa tin, tác phẩm văn học nghệ thuật đăng trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử được hưởng thù lao.
Điều 17. Nhuận bút đối với
tác phẩm được đăng tải trên bản tin, cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử
1. Khung nhuận bút, thù lao.
a) Khung nhuận bút đối với tác phẩm Cổng thông
tin điện tử:
b) Khung nhuận bút đối với các trang thông tin
điện tử do các cơ quan thuộc tỉnh Lai Châu quản lý:
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Hệ số giá trị
tin bài
|
Hệ số nhuận bút
tối đa
|
1
|
Tin; Trả lời bạn đọc
|
½ trang A4
|
2
|
5
|
2
|
Tranh; Ảnh
|
01 ảnh
|
3
|
3
|
3
|
Chính luận; Phóng sự; Ký (một kỳ); Bài phỏng vấn;
Nghiên cứu
|
01 trang A4
|
4
|
10
|
4
|
Sáng tác văn học
|
01 trang A4
|
4
|
10
|
5
|
Media
|
01 trang A4
|
4
|
20
|
c) Khung thù lao trả cho người sưu tầm, người
cung cấp văn bản, bản dịch, tin tức, thời sự, tác phẩm văn học nghệ thuật dân
gian trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử:
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Hệ số giá trị
tin bài
|
1
|
Tin tổng hợp; tin viết; trả lời bạn đọc; tin dịch
xuôi
|
½ trang A4
|
0,5
|
2
|
Bài viết ngắn; bài dịch xuôi
|
01 trang A4
|
1
|
3
|
Tranh; ảnh
|
01 ảnh
|
1,5
|
4
|
Tin dịch ngược
|
½ trang A4
|
1
|
5
|
Bài dịch ngược; bài viết tổng hợp; nghiên cứu;
phân tích; phỏng vấn; tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian
|
01 trang A4
|
1,5
|
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định
bằng 10% mức tiền lương cơ sở.
3. Nhuận bút, thù lao được tính như sau:
a) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả có tác phẩm được đăng trên Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử được tính như sau:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút.
Trong đó:
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x Hệ số
giá trị tin bài
Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Thủ
trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm
theo quy định khung nhuận bút tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
Hệ số nhuận bút được tính theo độ dài tin bài và hệ số giá trị
tin bài nhưng không được vượt quá khung nhuận bút tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
này khi thanh toán.
b) Thù lao trả cho người sưu tầm, cung cấp văn bản,
bản dịch, tin tức, thời sự, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian trên cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử được tính như sau:
Thù lao = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn
vị hệ số nhuận bút
Trong đó:
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x Hệ số
giá trị tin bài.
Tùy theo thể loại, chất lượng
tác phẩm, Thủ trưởng cơ quan sử dụng tác phẩm quyết định mức hệ số nhuận bút của
tác phẩm theo quy định khung nhuận bút tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
c) Chi tiết cách tính nhuận bút, thù lao tại Phụ
lục kèm theo Quy định này.
Đối với tác phẩm thông qua hình thức phỏng vấn
(bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng
vấn do hai bên tự thỏa thuận.
d) Đối với tác phẩm không quy định trong khung
nhuận bút và tin tức quy định tại Điều này, Thủ trưởng đơn vị quản lý cổng/trang
thông tin điện tử căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số
nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu và thù lao tương ứng cho người sưu tầm, người
cung cấp.
4. Chi bồi dưỡng Ban biên tập Cổng/trang thông
tin điện tử thực hiện việc sưu tầm, cung cấp, biên tập tin, bài trên Cổng/trang
thông tin điện tử:
a) Cán bộ thuộc Ban biên tập
là tác giả hoặc chủ sở hữu tin, bài đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử
được hưởng thù lao theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này.
b) Cán bộ thuộc Ban biên tập
là người sưu tầm, cung cấp tin, bài đăng tải trên Cổng/trang thông tin điện tử
được hưởng thù lao theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
c) Cán bộ làm công tác biên tập tin, bài được hưởng
mức thù lao bằng 20% mức thù lao người sưu tầm, cung cấp tin, bài (nếu là cán bộ
kiêm nhiệm).
Điều 18. Quỹ nhuận bút
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn
sau:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp chưa tự đảm bảo được kinh phí hoạt động;
b) Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá
nhân.
2. Xây dựng quỹ nhuận bút:
Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng số nhuận bút phải
trả cho các tác phẩm trong năm + Thù lao
Tổng số thù lao tối đa không quá 30% tổng số nhuận
bút phải trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong năm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Các cơ quan báo chí và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao hàng năm lập dự toán gửi cơ quan Tài chính
thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để thực hiện chế độ nhuận
bút.
Điều 20. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Tài chính hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh hoặc có những điều khoản không còn phù hợp với quy định
pháp luật, các đơn vị, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ TIN, BÀI ĐĂNG TRÊN CỔNG/TRANG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
I. Quy định về độ dài tin
1. Một trang A4 là 1 trang có số từ tương đương
500 từ, chữ thường, cỡ chữ 13.
2. Một bài hoặc tin có xấp xỉ 250 từ thì được
tính tròn thành ½ trang A4.
3. Một bài hoặc tin có xấp xỉ 500 từ thì được
tính tròn thành 01 trang A4.
4. Bài viết được tính theo 01 trang A4.
5. Tin viết, trả lời bạn đọc, tin dịch xuôi và
tin dịch ngược được tính theo ½ trang A4.
II. Ví dụ về cách tính nhuận bút tác phẩm
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Độ dài thực
tế
|
Số lượng độ
dài tin bài
|
Hệ số giá trị
tin bài
|
Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút (đồng)
|
Nhuận bút được
hưởng (đồng)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i = e*g*h
|
1
|
Tin
|
½ trang A4
|
01 trang A4
|
02
|
2
|
115.000
|
460.000
|
2
|
Phỏng vấn
|
01 trang A4
|
03 trang A4
|
03
|
6
|
115.000
|
2.070.000
|
3
|
Nghiên cứu
|
01 trang A4
|
5 trang A4
|
05
|
10
|
115.000
|
2.415.000
|
4
|
Tranh, ảnh
|
01 ảnh
|
01 Ảnh
|
01
|
7
|
115.000
|
805.000
|
Trường hợp bài nghiên cứu số 3, vì số lượng độ
dài tin bài x hệ số giá trị tin bài (bằng 50) vượt quá khung hệ số nhuận bút
nên chỉ được thanh toán tối đa theo khung hệ số nhuận bút (bằng 21) trong dự thảo
Quy định.
III. Ví dụ về cách tính thù lao sưu tầm:
TT
|
Thể loại
|
Đơn vị độ
dài tin
|
Độ dài thực
tế
|
Số lượng độ
dài tin bài
|
Hệ số giá trị
tin bài
|
Giá trị một
đơn vị hệ số nhuận bút (đồng)
|
Thù lao được
hưởng (đồng)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
e
|
g
|
h
|
i = e*g*h
|
1
|
Tin tổng hợp
|
½ trang A4
|
½ trang A4
|
01
|
0,5
|
115.000
|
57.500
|
2
|
Bài viết ngắn
|
01 trang A4
|
02 trang A4
|
02
|
1
|
115.000
|
230.000
|
3
|
Tranh, ảnh
|
01 ảnh
|
01 ảnh
|
01
|
1,5
|
115.000
|
172.000
|
IV. Phân loại tác phẩm sưu tầm được trả thù
lao cho người cung cấp
1. Tin tổng hợp: tin tổng hợp, tóm tắt từ các
thông tin, tin bài, tài liệu được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng của các cơ quan đơn vị và tổ chức.
2. Tin viết: Phản ánh, tường thuật sự kiện; phân
tích báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật mới; có sự so sánh đánh giá các sự kiện;
sử dụng ngôn ngữ chuyên môn, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
3. Bài viết: có sự tổng hợp, so sánh, phát hiện
vấn đề mới; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn nhưng phải dễ đọc, dễ hiểu.
4. Tin, bài dịch xuôi: Dịch tổng thuật từ 1 hay
nhiều nguồn tiếng Anh liên quan, có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội
dung vấn đề.
5. Tin, bài dịch ngược: Dịch tổng thuật từ 1 hay
nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan; có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp
nội dung vấn đề.
6. Đối với các loại ảnh: Là ảnh chụp có chất lượng,
minh họa rõ nét cho tin bài.
7. Bài phỏng vấn: Chủ đề bài phóng vấn đề cập đến
vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung câu hỏi và trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ
ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề
đang được phỏng vấn.
Tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng tiếng
Anh được trả nhuận bút đúng theo mức quy định trong Quy định này và được trả
thêm 50% tổng nhuận bút của tác phẩm viết bằng tiếng Việt./.