ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VÀ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2018-2020
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 207/2015/NQ-HĐND NGÀY 22/12/2015 CỦA HĐND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16 tháng 12 năm
2013;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị quyết số
207/2015/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 115/TTr-SLĐTBXH ngày 3 tháng 10 năm
2018 và Văn bản số 1745/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày
19/10/2018; Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp
tại Báo cáo số 145/BC-STP ngày 27 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý, tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ và cho vay giải quyết việc làm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018-2020 theo Nghị quyết số
207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 31/03/2016
của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý, tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ
trợ và cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2016-2020 theo Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- VPCP, Cục KTVB-Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và
các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Báo Vĩnh Phúc,
Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTGT ĐT tỉnh, TT
công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX1 (Tr 60 b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2018-2020 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
207/2015/NQ-HĐND NGÀY 22/12/2015 CỦA HĐND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định về đối tượng, trình tự,
thủ tục hồ sơ; phương thức và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ; vay vốn qua
Ngân hàng chính sách xã hội của người lao động tỉnh Vĩnh
Phúc tự tạo việc làm mới tại chỗ, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập
sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng theo Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày
22/12/2015 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 -
2020.
2. Quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và người lao động có liên quan trong quản lý và sử dụng
nguồn vốn giải quyết việc làm của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động từ đủ 15 tuổi trở
lên, có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, có hộ khẩu thường trú liên tục
từ 6 tháng trở lên (tính đến thời điểm xuất cảnh đối với đối tượng hỗ trợ giải
quyết việc làm ngoài nước) và hiện đang sinh sống tại tỉnh Vĩnh Phúc:
a) Tự tạo việc làm mới tại chỗ;
b) Đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng.
2. Đối tượng ưu tiên:
Người thuộc diện được hưởng chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật.
Điều 3. Nguyên tắc,
thời gian hỗ trợ và vay vốn
1. Nguyên tắc hỗ trợ
Đảm bảo đúng đối tượng, trình tự, thủ
tục. Người lao động chỉ được hỗ trợ một lần theo Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND
ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Nguyên tắc vay vốn
a) Người vay phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
b) Người vay phải trả nợ gốc và lãi
đúng hạn.
3. Thời gian áp dụng: Từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2020.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ CHI
PHÍ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI, THỰC TẬP SINH KỸ
THUẬT Ở NHẬT BẢN THEO HỢP ĐỒNG
Điều 4. Điều kiện
và mức hỗ trợ
1. Điều kiện hỗ trợ
Người lao động thuộc đối tượng nêu tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Quy định này đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực
tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng bằng một trong
các hình thức sau:
a) Người lao động đi làm việc theo hợp
đồng với các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
b) Người lao động ký kết hợp đồng cá
nhân đi làm việc nước ngoài với đối tác nước ngoài (theo quy định của Bộ Lao
động - TB&XH).
c) Người lao động đi làm việc có thời
hạn tại Hàn Quốc theo Chương trình EPS (Luật cấp phép cho người lao động nước
ngoài của Hàn Quốc).
2. Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ cho người lao động để chi trả
một phần các chi phí, lệ phí hợp pháp, cần thiết như: đào tạo nghề, học ngoại
ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí thủ tục làm hộ chiếu, thị thực, lý
lịch tư pháp, khám sức khỏe và các chi phí khác có liên quan.
3. Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ một số chi phí cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật
Bản thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số
207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thành phần
hồ sơ, trình tự, thời gian và cách thức thực hiện
1. Số lượng và
thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ
a) Số lượng hồ
sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ
trợ chi phí do người lao động hoặc người được ủy quyền làm hồ sơ có xác nhận của
UBND cấp xã nơi cư trú, gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Thông tin về người lao động: Họ và
tên (viết chữ in hoa); ngày, tháng, năm sinh; CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú (ghi rõ thông tin thôn, xóm, khu hành chính; xã, phường, thị trấn; huyện,
thành phố), số điện thoại (cố định, di động), email (nếu có), địa chỉ liên hệ; tên người liên hệ; địa chỉ
(ghi rõ thông tin thôn, xóm, khu hành chính; xã, phường, thị trấn; huyện,
thành phố); số điện thoại liên hệ (cố định, di động); email (nếu
có); ngày đăng ký thường trú tại Vĩnh Phúc; số hộ chiếu; ngày xuất cảnh; đi
xuất khẩu lao động theo hình thức nào? (Hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, Hợp
đồng cá nhân,
chương trình EPS, IM Japan...), nước đến làm việc;
công ty đưa lao động đi (đơn vị), tên người đại diện doanh nghiệp; chức
vụ; số điện thoại liên hệ, số giấy phép; số hợp đồng đã
ký; thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có); số tiền đề nghị hỗ trợ.
+ Thông tin về người được ủy quyền: Họ
và tên; ngày, tháng, năm sinh; CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp;
địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại; quan hệ với người ủy quyền (Nội
dung này chỉ yêu cầu kê khai đối với trường
hợp người lao động đã xuất cảnh, ủy quyền cho người thân làm hồ sơ đề nghị hỗ
trợ và nhận tiền hỗ trợ).
- Giấy ủy quyền (bản gốc) theo quy định
của pháp luật (áp dụng đối với trường hợp người lao động đã xuất cảnh ủy quyền
cho người thân làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ và nhận tiền hỗ trợ) gồm:
+ Thông tin người ủy quyền: Họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; số CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp;
địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại, email (nếu có).
+ Thông tin về người được ủy quyền: Họ
và tên; ngày, tháng, năm sinh; số CMND (hoặc thẻ căn cước): số, ngày cấp, nơi cấp;
địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại; quan hệ với người ủy quyền.
- Bản sao Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản ký giữa người
lao động với doanh nghiệp dịch vụ hoặc đơn vị có chức năng đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (đối với trường hợp người lao động được
doanh nghiệp dịch vụ hoặc đơn vị có chức năng tuyển chọn đi làm việc, thực tập
sinh kỹ thuật ở Nhật Bản) hoặc hợp đồng cá nhân (đối với trường hợp người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân) hoặc hợp đồng đưa
lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động
nước ngoài của Hàn Quốc (đối với các trường hợp đi làm việc có thời hạn tại
Hàn Quốc theo chương trình EPS).
- Bản sao hộ chiếu đã được cấp visa
xuất cảnh của người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật
ở Nhật Bản theo hợp đồng.
- Hóa đơn mua vé hợp pháp hoặc Lịch
trình bay có xác nhận của đại lý bán vé hoặc cuống vé máy bay
hoặc thẻ lên máy bay.
- Hồ sơ khác:
+ Người lao động là thân nhân người
có công với cách mạng: Giấy xác nhận là thân nhân người có công với cách mạng
do Phòng Lao động - TB&XH huyện, thành phố xác nhận.
+ Người lao động là người dân tộc thiểu
số: Bản sao giấy khai sinh theo quy định của pháp luật.
+ Người lao động thuộc hộ nghèo: Bản
sao giấy chứng nhận hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp (tính tại thời điểm
người lao động ký hợp đồng với doanh nghiệp
Dịch vụ xuất khẩu).
Đối với giấy tờ là bản sao, người lao
động (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm xuất trình bản gốc để đối
chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải
dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
2. Thời gian, trình tự và cách thức
thực hiện
a) Thời gian giải quyết: 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b) Trình tự, cách thức thực hiện:
- Giao Trung tâm Đào tạo Lao động xuất
khẩu thuộc Sở Lao động - TB&XH là nơi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp
kinh phí hỗ trợ cho người lao động theo quy định.
- Người lao động (hoặc người được ủy
quyền) phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
cho Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu. Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
đối chiếu tính chính xác của bản sao với bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực),
ghi phiếu tiếp nhận hồ sơ gửi lại cho người nộp hồ sơ ghi rõ: ngày, tháng, năm
nhận hồ sơ; những giấy tờ có trong hồ sơ và thời hạn trả kết quả. Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ, Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu có trách nhiệm hướng dẫn
người lao động hoặc người được ủy quyền bổ sung hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu thẩm định hồ
sơ, Giám đốc Trung tâm ban hành Quyết định hỗ trợ và chi trả kinh phí hỗ trợ
cho người lao động hoặc người được ủy quyền theo quy định. Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện hỗ trợ thì Trung tâm phải có văn bản trả lời người nộp hồ sơ
và nêu rõ lý do. Nếu quá thời hạn 07 ngày làm việc, người
lao động không được hỗ trợ hoặc không nhận được văn bản trả lời của Trung tâm
Đào tạo Lao động xuất khẩu thì Giám đốc Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh và Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Xử lý thu hồi và hoàn trả tiền hỗ
trợ:
Trường hợp người lao động đi làm việc
ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng đã nhận tiền hỗ
trợ nhưng không xuất cảnh được thi Giám đốc Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu
ban hành Quyết định thu hồi tiền hỗ trợ. Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày ký
quyết định ban hành, người nhận tiền hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã
nhận.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG VỐN VAY TỪ NGUỒN VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH
Điều 6. Nguồn vốn
giải quyết việc làm của tỉnh và triển khai cho vay
1. Nguồn vốn giải quyết việc làm của
tỉnh (gọi tắt Nguồn vốn GQVL) được hình thành từ nguồn: ngân sách địa phương do
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác; nguồn tiền lãi thu được
từ cho vay giải quyết việc làm hàng năm (nếu có).
2. Triển khai cho vay: Nguồn vốn giải
quyết việc làm của tỉnh được ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội, sử dụng
cho vay để giải quyết việc làm theo đúng mục tiêu giải quyết việc làm của Tỉnh
và Trung ương.
Điều 7. Điều kiện
được vay vốn
1. Người lao động tự tạo việc làm mới
tại chỗ
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc
làm mới hoặc duy trì và mở rộng việc làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút
thêm lao động, có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án;
c) Cư trú hợp pháp, có hộ khẩu thường
trú liên tục từ 6 tháng trở lên, hiện đang sinh sống tại tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện dự án tại địa phương.
2. Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng
a) Cư trú hợp pháp, có hộ khẩu thường
trú liên tục từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại
tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Có nhu cầu vay vốn để đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng;
c) Có hợp đồng lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản.
d) Trường hợp người lao động được
doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ tuyển chọn
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản thì doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh
nghiệp dịch vụ này đã thông báo giấy phép hoạt động dịch vụ với Sở Lao động-TB&XH
theo quy định của Pháp luật.
đ) Đối với các mức vay quy định có
tài sản bảo đảm, người lao động phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Mục đích
sử dụng vốn vay
1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị,
mở rộng nhà xưởng nhằm tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, nâng cao năng
lực sản xuất - kinh doanh. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi,
thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh.
2. Chi trả các chi phí, lệ phí cần thiết của người lao động để đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng gồm: chi phí
đào tạo; phí môi giới; phí dịch vụ; tiền ký quỹ; vé máy bay một lượt từ Việt
Nam đến nước mà người lao động tới làm việc; phí khám sức khỏe; phí làm hộ chiếu,
thị thực, lý lịch tư pháp; chi phí mua vali, đồng phục, đồ dùng mang sang nước
ngoài; chi phí ăn, nghỉ, đi lại, điện nước trong quá trình học tại Việt Nam;
mang một khoản tiền sang nước ngoài để chi phí trong tháng đầu tiên chưa có thu
nhập và chi phí cần thiết khác.
Điều 9. Mức vốn
vay, thời hạn, lãi suất, phương thức cho vay và bảo đảm tiền vay
1. Mức vốn vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào
nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ theo quy định sau:
a) Người lao động tự tạo việc làm mới
tại chỗ mức vay tối đa 50 triệu đồng.
b) Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng được áp dụng
một trong các mức vay sau:
- Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng từ 12 tháng đến
dưới 36 tháng được vay không phải bảo đảm tiền vay tối đa đến 50 triệu đồng.
- Người lao động đi thực tập sinh kỹ
thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng từ 36 tháng trở lên được hỗ trợ vay không phải bảo
đảm tiền vay theo đối tượng ưu tiên như sau:
+ Người lao động là đối tượng ưu tiên
tại khoản 2 điều 2 Quy định này và đối tượng thuộc hộ cận nghèo được vay đến
100 triệu đồng;
+ Người lao động thuộc các đối tượng
còn lại được vay đến 80 triệu đồng.
- Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng từ 36 tháng
trở lên có nhu cầu vay trên mức không phải bảo đảm tiền vay tối đa 200 triệu đồng
phải có tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn vay
a) Người lao động tự tạo việc làm mới
tại chỗ: Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ
thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn,
chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của người vay.
b) Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng: Thời hạn cho
vay không vượt quá thời hạn ghi trong hợp đồng đi làm việc
ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản.
3. Lãi suất vay
a) Người lao động tự tạo việc làm tại
chỗ: Mức lãi suất cho vay bằng mức lãi suất vay vốn đối với
hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng:
- Người lao động là đối tượng ưu tiên
tại khoản 2 điều 2 Quy định này: Mức lãi suất vay theo điểm a, khoản 3 Điều này
và được hỗ trợ 100% mức lãi suất vay trong 12 tháng đầu kể từ ngày nhận tiền
vay.
- Người lao động thuộc các đối tượng
còn lại: Mức lãi suất vay theo điểm a, khoản 3 Điều này và được hỗ trợ 30% mức
lãi suất vay trong 12 tháng đầu kể từ ngày nhận tiền vay.
c) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất khi cho vay.
4. Phương thức cho vay
- Mức vay không phải bảo đảm tiền vay
thực hiện cho vay ủy thác theo quy trình cho vay ủy thác qua các tổ chức Chính trị
xã hội (viết tắt là TCCT-XH) và thông qua Tổ Tiết kiệm và vay vốn (viết tắt là
Tổ TK& VV);
- Mức vay phải bảo đảm tiền vay và
các hộ độc thân vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ
thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng thì thực hiện cho vay trực tiếp tại Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay.
- Riêng trường hợp cho người lao động
vay ký quỹ đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc theo chương trình EPS thực hiện
quy trình, thủ tục cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng Chính sách xã
hội.
5. Bảo đảm tiền vay
Việc bảo đảm tiền vay được thực hiện
như sau:
a) Cho vay không phải bảo đảm tiền
vay (cho vay tín chấp);
b) Cho vay phải bảo đảm tiền vay theo
quy định của pháp luật (cho vay thế chấp).
Điều 10. Lập hồ
sơ, thẩm định và phê duyệt cho vay
1. Lập hồ sơ vay vốn
a) Người lao động tự tạo việc làm mới
tại chỗ, hồ sơ vay vốn 01 bộ gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn theo hướng dẫn
của Ngân hàng Chính sách xã hội, có xác nhận của UBND cấp xã về việc cư trú hợp
pháp.
- Giấy tờ chứng minh đối tượng ưu
tiên quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này, hộ cận nghèo (nếu có): Giấy
xác nhận là người có công, thân nhân người có công với cách mạng của Phòng Lao
động - TB&XH cấp huyện đối với người lao động là người có công, thân nhân
người có công với cách mạng; Bản sao giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đối
với người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; Bản sao chứng minh nhân dân hoặc
thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với người lao động là người dân tộc thiểu
số; Bản sao giấy xác nhận là người khuyết tật đối với người lao động là người
khuyết tật.
Trường hợp cho người lao động vay vốn
thông qua hộ gia đình thì người lao động phải có giấy tờ chứng minh đối tượng
ưu tiên theo quy định nêu trên.
b) Đối với người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng, hồ
sơ vay vốn 01 bộ gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội, có xác nhận của UBND cấp xã về
việc cư trú hợp pháp.
- Bảng kê chi tiết các khoản chi phí,
lệ phí cần thiết theo khoản 2 Điều 8 Quy định này do người lao động có nhu cầu
vay vốn tự kê khai.
- Giấy tờ để chứng minh người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng: Bản sao có chứng thực Hợp đồng
được ký kết giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ (đối với
trường hợp đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật
Bản qua doanh nghiệp hoặc tổ chức dịch vụ) hoặc hợp đồng cá nhân (đối với
trường hợp đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân) hoặc hợp đồng đưa lao động đi làm việc tại
Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc
(đối với trường hợp đi làm việc có thời hạn ở Hàn Quốc theo Chương trình EPS). Trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt
và chứng thực theo quy định của Pháp luật Việt Nam; Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài phải do đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp dịch
vụ xuất khẩu lao động ký với người lao động (Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của
doanh nghiệp được cấp Giấy phép) hoặc người được ủy quyền theo pháp nhân của
doanh nghiệp (Tổng giám đốc ủy quyền cho
Phó tổng giám đốc; Giám đốc ủy quyền cho Phó giám đốc);
Tất cả các trường hợp ủy quyền đều phải có Giấy ủy quyền ghi rõ nội dung được ủy
quyền ký kết Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực) và phải đóng dấu
của chính Doanh nghiệp được cấp phép trên hợp đồng.
- Giấy tờ chứng minh người lao động
thuộc đối tượng ưu tiên (nếu có): Giấy xác nhận là thân nhân người có
công với cách mạng của Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện đối với người lao động
là thân nhân với người có công với cách mạng; bản sao chứng thực giấy chứng nhận
hộ nghèo (hộ cận nghèo) đối với người lao động thuộc hộ nghèo (hộ cận nghèo) (tính tại thời điểm người lao động ký hợp đồng
với doanh nghiệp Dịch vụ xuất khẩu); bản sao chứng thực
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân đối với người lao
động là người dân tộc thiểu số.
- Đối với các trường hợp cho vay có sử
dụng tài sản bảo đảm ngoài việc có đầy đủ hồ sơ được quy định tại điểm b khoản
1 Điều này thì phải có tài sản bảo đảm thế chấp cho khoản vay theo quy định của
pháp luật.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn
a) Đối với người lao động tự tạo việc
làm mới tại chỗ: Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác qua TCCT-XH và Tổ
TK&VV.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, TCCT-XH cấp xã và Tổ TK&VV tổ chức bình xét,
thẩm định trình UBND cấp xã xác nhận sau đó gửi hồ sơ vay vốn cho Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay tổ chức thẩm
định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án phê duyệt.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đã thẩm định, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt.
Nếu không ra Quyết định phê duyệt, có văn bản trả lời và nêu rõ lý do để Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay thông báo cho người vay.
- Khi nhận được Quyết định phê duyệt
cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân cho người vay theo quy
định (không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt cho vay). Nếu Ngân hàng Chính sách xã hội nhận được văn bản trả lời của UBND cấp
huyện không phê duyệt cho vay thì thông báo cho người vay.
b) Đối với người đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài, thực tập kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng.
- Cho vay trực tiếp tại Ngân hàng
Chính sách xã hội nơi cho vay: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ vay vốn, Ngân hàng chính sách xã hội nơi cho vay kiểm tra, đối chiếu
tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn; thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
và cùng người vay lập Hợp đồng thế chấp, cầm cố (nếu có) và Hợp đồng tín
dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay và thực hiện giải ngân cho
người vay theo quy định. Nếu không phê duyệt cho vay thì
phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và thông báo cho người
vay.
- Cho vay ủy thác theo quy trình cho
vay của Ngân hàng Chính sách xã hội qua các TCCT-XH và Tổ TK&VV:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, TCCT-XH, Tổ TK&VV bình xét, kiểm tra tính
hợp lý, hợp lệ, trình UBND cấp xã xác nhận sau đó gửi hồ sơ về Ngân hàng Chính
sách xã hội nơi cho vay.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội thẩm định, phê duyệt
cho vay và thực hiện giải ngân cho người vay theo quy định. Nếu không phê duyệt
cho vay thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và thông báo cho người vay.
Điều 11. Tổ chức
chuyển vốn và giải ngân
1. Căn cứ dự toán nguồn vốn cho vay bổ
sung hàng năm được duyệt và kế hoạch cấp vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã
hội, Sở Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo
quy định hiện hành để tổ chức giải ngân kịp thời cho dự án đã được duyệt.
2. Đối với các dự án đã được phê duyệt
cho vay nhưng không giải ngân được, Ngân hàng Chính sách xã hội phải báo cáo rõ
lý do và hướng xử lý với cơ quan phê duyệt dự án cho vay xem xét, giải quyết.
Điều 12. Thu hồi
và sử dụng vốn thu hồi.
Thu hồi và sử dụng vốn thu hồi thực
hiện theo khoản 5 Điều 7 Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND
tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo, đối tượng
chính sách và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 13. Xử lý nợ
đến hạn và chuyển nợ quá hạn
1. Xử lý nợ đến hạn và chuyển nợ quá
hạn thực hiện theo Điều 8 Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của
UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo, đối
tượng chính sách và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Khi chuyển nợ quá hạn, Ngân hàng
Chính sách xã hội gửi thông báo chuyển nợ quá hạn cho người vay và báo cáo cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, cơ quan Lao động - TB&XH để có biện
pháp thu hồi nợ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý thu hồi theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Phân phối,
trích chuyển và sử dụng tiền lãi thu được từ Nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh
Căn cứ báo cáo kinh phí hoạt động của
Nguồn vốn giải quyết việc làm và số lãi thu được (trên cơ sở nguồn vốn được
phân bổ), trích tỷ
lệ % được quy định cụ thể tại Điều 9 Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày
18/12/2017 của UBND tỉnh; Hàng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo,
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trích, chuyển tiền lãi và có báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính.
Điều 15. Xử lý nợ
rủi ro
1. Các trường hợp xử lý nợ rủi ro và
phương án xử lý nợ rủi ro được quy định tại Điều 10 Quyết
định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh để cho vay đối với người nghèo, đối tượng chính sách và các đối tượng khác
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Ngoài ra, bổ sung thêm các trường hợp rủi ro của
người lao động như sau: ảnh hưởng sức khỏe do môi trường làm việc; do tay nghề
không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp; doanh nghiệp phá sản không bố trí
được việc làm; thu nhập liên tục không đảm bảo đúng theo hợp đồng và các nguyên
nhân khách quan bất khả kháng phải về nước trước hạn và bản thân, gia đình gặp
khó khăn về kinh tế không trả được nợ.
2. Trước khi người lao động được lập
hồ sơ xử lý nợ theo quy trình quy định, Ngân hàng Chính sách xã hội phối hợp với
UBND các huyện, thành phố và Phòng Lao động - TB&XH cùng với chính quyền, hội
đoàn thể nhận ủy thác cấp xã, Trưởng thôn, Tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện
đôn đốc từ 3 lần trở lên trong thời gian 3 tháng mà người vay không trả được nợ
thì hoàn thiện hồ sơ đề nghị khoanh nợ theo quy định. Trường hợp hết thời gian
khoanh nợ, Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng biện pháp tận thu mọi nguồn
có khả năng thanh toán mà người vay vẫn không có khả năng trả nợ và thì được
xem xét, lập hồ sơ đề nghị xóa nợ theo quy định.
Điều 16. Kinh
phí quản lý Nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc
1. Kinh phí quản lý nguồn vốn GQVL được
bố trí từ nguồn kinh phí nêu tại Điều 14 Quy định này.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả
phí dịch vụ cho các cơ quan, tổ chức tham gia phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội trong quá trình hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn và thực hiện
thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ theo quy chế quản lý tài chính của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các Sở, Ban, Ngành
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội lập dự toán ngân sách tỉnh hàng
năm bổ sung cho nguồn vốn GQVL tỉnh;
b) Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ
và kinh phí cho vay vốn của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
trước ngày 30/9 hàng năm cho năm liền kề gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh;
c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội tham mưu giúp UBND tỉnh, Hội đồng quản lý nguồn vốn GQVL quản lý, sử dụng
nguồn vốn GQVL an toàn và hiệu quả.
d) Chủ trì xây dựng, triển khai kế hoạch
giải quyết việc làm, kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác giải quyết việc làm các cấp;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
tham gia quản lý nguồn vốn GQVL tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung
hàng năm cho các huyện, thành phố.
e) Chỉ đạo Trung tâm Đào tạo Lao động
xuất khẩu tỉnh thực hiện công tác hỗ trợ chi phí cho người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng.
f) Định kỳ 6 tháng, hàng năm phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính
sách hỗ trợ, vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật
Bản theo hợp đồng và đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo
việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Lao động - TB&XH, Ngân hàng Chính sách xã hội lập dự toán
Ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định; tổng hợp dự toán và
cân đối kinh phí hỗ trợ cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
báo cáo UBND tỉnh quyết định.
b) Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung hàng năm cho các
huyện, thành phố.
c) Cấp kinh phí hỗ trợ người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê
duyệt về Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu tỉnh trước
ngày 31/01 hàng năm. Hướng dẫn việc thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định
hiện hành.
d) Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chỉ
tiêu về tạo việc làm mới, giám sát định kỳ việc thực hiện chính sách hỗ trợ và
vay vốn đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp
đồng.
đ) Hàng năm, căn cứ báo cáo kết quả
cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội cho người lao động tự tạo việc làm mới
tại chỗ và người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ
thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng, thẩm định, trình UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ
lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
e) Hướng dẫn, quản lý, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí quản lý Nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao
động - TB&XH, Ngân hàng Chính sách xã hội lập dự toán Ngân sách tỉnh hàng
năm bổ sung cho nguồn vốn GQVL, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định;
b) Phối hợp với Sở Lao động -
TB&XH kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ và vay vốn đi làm
việc ở nước ngoài, đi thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng; đánh giá
việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới, các hoạt động
cho vay vốn.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn cho
vay bảo đảm hiệu quả. Triển khai hướng dẫn và chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội các huyện, thành phố thực hiện cho vay vốn với các đối tượng
vay nêu tại Quy định này bảo đảm kịp thời, thuận lợi, đúng quy định.
b) Thực hiện quyết toán và lũy kế nguồn
vốn hàng năm kịp thời, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động-TB&XH) để UBND tỉnh
bổ sung nguồn vốn cho vay đáp ứng yêu cầu của tỉnh.
c) Nhận ủy thác nguồn vốn giải quyết
việc làm của tỉnh để tổ chức cho vay giải quyết việc làm
và trả phí ủy thác theo quy định của pháp luật và tại Quy định này.
d) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - TB&XH lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho nguồn giải quyết việc làm;
đ) Hàng năm phối hợp với Sở Lao động
- TB&XH tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung cho các huyện,
thành phố. Báo cáo Hội đồng quản lý nguồn vốn giải quyết việc làm tỉnh (qua cơ
quan thường trực) về lãi vay từ nguồn giải quyết việc làm.
e) Chủ trì thực hiện việc trích chuyển
số tiền lãi và báo cáo cơ quan Lao động - TB&XH, Sở Tài chính theo định kỳ
vào ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo, riêng quý IV thực hiện vào ngày 31/12.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - TB&XH quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí theo quy định hiện hành.
f) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Trưởng ban Chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh nếu để ách tắc
do nguyên nhân chủ quan trong việc giải ngân nguồn vốn vay giải quyết việc làm
cho người lao động của tỉnh. Báo cáo kịp thời với Hội đồng Quản lý Nguồn vốn giải
quyết việc làm tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện để chỉ đạo giải quyết.
g) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay; tổng hợp báo cáo định
kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm; Báo cáo đột xuất về tình hình và kết quả cho vay về
Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Phối hợp với
Sở Lao động - TB&XH kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chỉ tiêu về
tạo việc làm mới, các hoạt động cho vay vốn.
h) Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội cấp huyện báo cáo Phòng Lao động - TB&XH cấp huyện kết quả
cho vay từ Nguồn vốn giải quyết việc làm định kỳ quý, 6 tháng, hàng năm và đột
xuất theo yêu cầu.
Điều 18. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn
1. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch giải quyết việc
làm hàng năm và 5 năm của địa phương; Kế hoạch sử dụng, quản lý nguồn vốn GQVL
giao hàng năm và tổ chức thực hiện; chỉ đạo các cơ quan liên quan hướng dẫn xây
dựng dự án vay vốn và quyết định phê duyệt cho vay dự án thuộc thẩm quyền đồng
thời chịu trách nhiệm về tính hiệu quả các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo tồn
nguồn vốn GQVL được giao.
b) Chỉ đạo tổ chức triển khai chính
sách hỗ trợ, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh đến các xã,
phường, thị trấn. Phối hợp xử lý trường hợp lao động nhận tiền hỗ trợ nhưng
không xuất cảnh được. Nắm bắt thông tin, khó khăn, vướng mắc về các chính sách
hỗ trợ, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để xem xét giải quyết hoặc
báo cáo UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay, chỉ đạo
Phòng Lao động - TB&XH, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với các
ngành đôn đốc, xử lý thu hồi khoản vay quá hạn; Tổng hợp báo cáo định kỳ quý, 6
tháng, năm và đột xuất báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện về Sở Lao động
-TB&XH khi có yêu cầu.
d) Tham gia kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện chỉ tiêu về tạo việc làm mới và các hoạt
động cho vay vốn của nguồn vốn GQVL theo Kế hoạch của Sở Lao động- TB&XH.
2. UBND xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức triển khai, phổ biến các
chính sách hỗ trợ, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh cho
nhân dân trên địa bàn. Nắm bắt thông tin, khó khăn, vướng mắc về các chính sách
hỗ trợ, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài để xem xét giải quyết hoặc
báo cáo UBND cấp huyện, Sở Lao động - TB&XH giải quyết theo thẩm quyền;
Hàng năm chỉ đạo các tổ chức, bộ phận liên quan phối hợp với Phòng giao dịch
Ngân hàng chính sách xã hội cấp huyện rà soát nhu cầu vay vốn và chỉ tiêu việc làm để xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác nhận đối tượng vay vốn; xác nhận về tính hợp pháp của đối tượng vay hiện
đang cư trú trên địa bàn.
c) Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ chi
phí và các giấy tờ khác theo quy định của người lao động để hoàn thiện hồ sơ hỗ
trợ chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; tổng hợp báo cáo tình hình và
kết quả thực hiện về UBND cấp huyện.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan đôn đốc, xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi. Phối hợp xử lý các trường
hợp bị rủi ro theo quy định;
đ) Phối hợp với Trung tâm Đào tạo lao
động xuất khẩu trong việc xử lý trường hợp người lao động không xuất cảnh khi
đã nhận tiền hỗ trợ.
Điều 19. Trách
nhiệm Trung tâm Đào tạo Lao động xuất khẩu tỉnh Vĩnh Phúc
1. Tiếp nhận và quản lý nguồn kinh
phí hỗ trợ. Trực tiếp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đi làm
việc ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản của người lao động và chi trả
kinh phí hỗ trợ bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, đúng định mức.
Phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn trong việc xử lý trường hợp người
lao động không xuất cảnh khi đã nhận tiền hỗ trợ.
2. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo giải quyết việc làm tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
TB&XH nếu thực hiện không đúng quy định trong việc tiếp nhận, thẩm định và
chi trả kinh phí hỗ trợ.
3. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội; phòng Lao động-TB&XH cấp huyện; UBND cấp xã và các doanh nghiệp dịch
vụ trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ người lao động hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ
chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng theo quy định.
4. Tuyên truyền cho người lao động,
doanh nghiệp dịch vụ về chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động của tỉnh.
5. Trước ngày 20/9 hàng năm lập dự
toán kinh phí hỗ trợ (phần kinh phí
hỗ trợ chia theo thị trường Nhật Bản và các nước khác) cho người lao động đi làm việc, đi thực tập sinh kỹ thuật có thời hạn ở
nước ngoài trên địa bàn gửi về Sở Lao động - TB&XH.
6. Định kỳ hàng năm phải thanh quyết
toán kinh phí với cơ quan tài chính cấp trên theo quy định hiện hành.
Điều 20. Trách
nhiệm của các Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc tỉnh
1. Tuyên truyền cho người lao động,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động về
chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của tỉnh.
2. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội hướng dẫn, hỗ trợ người lao động hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ chi phí đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng.
Điều 21. Trách
nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ XKLĐ đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh
1. Doanh nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao
động đưa lao động tỉnh Vĩnh Phúc đi làm việc ở nước ngoài phải thực hiện trách
nhiệm thông báo việc tuyển lao động trên địa bàn tỉnh với Sở Lao động -
TB&XH theo quy định của pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Nắm bắt kịp thời các chính sách hỗ
trợ, vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài của tỉnh để thực hiện trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ cho người lao động theo quy định.
3. Có trách nhiệm thông báo cho Trung
tâm Đào tạo lao động xuất khẩu những trường hợp người lao động Vĩnh Phúc không
xuất cảnh được.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
tình hình đưa lao động Vĩnh Phúc đi làm việc ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật
ở Nhật Bản với Sở Lao động-TB&XH Vĩnh Phúc theo quy định.
Điều 22. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể Chính trị - Xã hội tỉnh
1. Tuyên truyền, vận động để nhân dân
hiểu chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chính sách của
tỉnh về xuất khẩu lao động. Tuyên truyền cho người lao động rèn luyện, học tập
nâng cao chất lượng lao động, giải quyết được việc làm, tăng thu nhập, giảm
nghèo bền vững.
2. Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các Đoàn thể Chính trị-Xã hội các cấp tuyên truyền đến người dân về chính sách
hỗ trợ về giải quyết việc làm của tỉnh.
3. Giám sát việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ xuất khẩu lao động của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 23. Trách
nhiệm của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ Tiết kiệm và vay vốn ở địa phương
1. Nhận ủy thác trong việc quản lý
Nguồn vốn giải quyết việc làm theo quy định.
2. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội nơi cho vay trong quá trình hướng dẫn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn;
thực hiện thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn và đôn đốc xử lý nợ;
3. Phối hợp với Ngàn hàng Chính sách
xã hội kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện của các dự án trong việc sử
dụng vốn vay.
Điều 24. Trách
nhiệm của người lao động và người được ủy quyền
1. Cung cấp, kê khai đầy đủ, đúng quy
trình, trình tự, hồ sơ có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
nội dung kê khai.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung cần
thiết của đơn vị, tổ chức tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ chi phí và vay vốn khi yêu cầu.
3. Khi đã nhận tiền hỗ trợ, vay vốn
mà không xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản
theo hợp đồng, người nhận tiền hỗ trợ phải hoàn trả lại tiền hỗ trợ (nếu có),
trả lại vốn vay theo quy định.
Điều 25. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ ngày 20 hàng tháng, quý (ngày
20 của tháng cuối quý), 6 tháng (ngày 20/6), năm (ngày 20/12) và đột xuất theo
yêu cầu của cấp có thẩm quyền:
a) UBND các huyện, thành phố báo cáo
công tác giải quyết việc làm và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, đi thực
tập sinh ở Nhật Bản theo hợp đồng về Sở Lao động - TB&XH.
b) Trung tâm Đào tạo Lao động Xuất khẩu
tỉnh báo cáo kết quả tạo nguồn, kết quả hỗ trợ chi phí cho người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực tập sinh kỹ thuật ở Nhật Bản theo hợp đồng
về Sở Lao động - TB&XH;
c) Ngân hàng Chính sách xã hội báo
cáo kết quả cho vay giải quyết việc làm và đi làm việc ở nước ngoài, đi thực tập
sinh ở Nhật Bản theo hợp đồng từ Nguồn vốn của tỉnh cho vay giải quyết việc làm
với Sở Lao động - TB&XH; Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng Quỹ dự phòng
rủi ro theo quy định.
Ngoài ra thực hiện báo cáo tiền lãi vay
theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
d) Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh niên có trách nhiệm báo cáo kết
quả tuyên truyền, tạo nguồn và tư vấn, giới thiệu việc làm về Sở Lao động -
TB&XH.
đ) Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao báo cáo về công tác giải quyết việc làm, đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng về Sở Lao động - TB&XH.
e) Sở Lao động - TB&XH tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.
2. Hàng năm các cấp, các ngành liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức kiểm tra, sơ kết, đánh giá việc
thực hiện Nghị quyết, các quyết định về giải quyết việc làm của tỉnh, kịp thời
động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và khắc phục những tồn
tại, hạn chế.
Điều 26. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với người lao động đã xuất cảnh
hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài từ
ngày 01/01/2016 đến trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực mà chưa được hỗ
trợ thì được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
18/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016.
2. Đối với các trường hợp được duyệt
vay vốn trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016
3. Đối với các trường hợp không thuộc
đối tượng điều chỉnh tại Quy định này thì thực hiện theo văn bản hiện hành của
Trung ương.
Điều 27. Điều
khoản thi hành
Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng
trong Quy định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế
bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời với
Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đúng quy định của pháp luật./.