ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
26 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, ĐÃI NGỘ, THU HÚT VÀ TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CÓ CHẤT LƯỢNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 31
tháng 5 năm 2013 của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 8 về một số chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực có chất lượng của
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo
nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ, Sở
Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan
hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc tổ chức, triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Đề án số 236/ĐA- UB ngày 05 tháng 3 năm 2003
và Quyết định số 1114/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 về việc sửa đổi, bổ sung
Đề án số 236/ĐA-UB ngày 05 tháng 3 năm 2003 về một số chính sách đào tạo, thu
hút và sử dụng cán bộ của UBND tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, ĐÃI NGỘ, THU HÚT VÀ TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ CHẤT
LƯỢNG CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định các chính sách được thực hiện
tại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2020, bao gồm: chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng; chính sách đối với cán bộ, công chức nữ các cơ quan hành chính; chính
sách hỗ trợ đối với cán bộ y tế đang công tác; chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực
thu hút; chính sách hợp đồng tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh.
Điều 2. Chỉ tiêu thực hiện đến
năm 2020
1. Chỉ tiêu đào tạo, thu hút cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ sau đại học trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp
hiện có như sau:
- Các Sở, Ban ngành, các Ban Đảng cấp tỉnh: 15 -
20%; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy: 05 -
10%;
- Trường Chính trị Lê Duẩn, Trường Cao đẳng Sư phạm
Quảng Trị: 60% giảng viên trở lên;
- Các trường trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp
nghề: 25% - 30%;
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các đơn vị sự nghiệp
khoa học thuộc các Sở, Ban ngành: 15 - 30%;
- Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn:
50%, các trường trung học phổ thông còn lại và các đơn vị sự nghiệp khác thuộc
đối tượng thực hiện của chính sách: 03 - 05%.
2. Thu hút và đào tạo 250 bác sỹ tuyến điều trị, 50
bác sỹ y tế dự phòng và 50 dược sỹ đại học. 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn
có bác sỹ.
3. Hợp đồng tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2013 -
2020: từ 500 - 550 người, chỉ tiêu cụ thể:
- Đối với các cơ quan hành chính, các Ban Đảng, Mặt
trận và các tổ chức đoàn thể cấp huyện, cấp tỉnh: 10% đội ngũ cán bộ, công chức
có ngạch chuyên viên trở lên của đơn vị (tương đương 200 - 250 người);
- Đối với cơ quan cấp xã: 05% đội ngũ cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã (tương đương 145 người);
- Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục: 01%
tổng số biên chế được giao, riêng các trường trung cấp, cao đẳng: 05% biên chế
được giao (tương đương 200 người). Không áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp
kinh tế có thu.
Chương 2.
CÁC CHÍNH SÁCH
MỤC 1. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 3. Chính sách đào tạo sau
đại học
1. Nội dung đào tạo: đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ,
chuyên khoa I, chuyên khoa II Y, Dược, bác sỹ nội trú.
2. Đối tượng
2.1. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan
thuộc khối Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
- Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập; riêng đối
với viên chức sự nghiệp giáo dục, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ là cán
bộ quản lý ngành giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy các trường trung học
phổ thông trở lên;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc diện
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện.
2.2. Đối tượng không áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan
trung ương quản lý theo ngành dọc;
- Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được cử đi đào
tạo ở nước ngoài theo các chương trình học bổng gồm: học bổng từ nguồn kinh phí
ngân sách nhà nước theo các đề án, dự án được Chính phủ phê duyệt; học bổng
theo các Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; các học bổng khác do Chính phủ nước ngoài, các
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ,
các trường đại học nước ngoài tài trợ;
- Cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh được cử đi
đào tạo ở trong nước hoặc nước ngoài theo các chương trình hỗ trợ đào tạo của
các dự án, tổ chức nước ngoài.
3. Điều kiện được hỗ trợ chính sách đào tạo
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo thạc sỹ, chuyên khoa I, bác sỹ nội trú đảm bảo các điều kiện sau:
+ Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên, trong
đó có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc có đủ 03 năm công
tác trở lên và đảm bảo một trong hai điều kiện: Được tuyển thẳng vào công tác tại
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh hoặc hai năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi
đua cơ sở trở lên;
+ Được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử đi đào tạo
sau đại học;
+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm,
cơ cấu nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ sau đại học của đơn vị theo chỉ tiêu được phê duyệt;
+ Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi
đào tạo;
+ Có cam kết tiếp tục công tác tại đơn vị cũ hoặc
theo sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
+ Đề tài luận văn, luận án tốt nghiệp phải phù hợp
với vị trí việc làm đang đảm nhận.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo tiến sỹ, chuyên khoa II (sau khi đã được đào tạo thạc sỹ hoặc chuyên
khoa I, bác sỹ nội trú):
- Đảm bảo các điều kiện như cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi đào tạo thạc sỹ, chuyên khoa I, bác sỹ nội trú (trừ điều kiện về
độ tuổi);
- Không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi
đào tạo.
4. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng và bảo vệ luận án tốt
nghiệp (sau khi có bằng tốt nghiệp):
+ Đối với bậc học tiến sỹ, chuyên khoa II, bác sỹ nội
trú: 20 lần mức lương cơ sở (trước đây gọi là mức lương tối thiểu);
+ Đối với bậc học thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I: 15
lần mức lương cơ sở;
- Hỗ trợ tiền học phí (không vượt quá mức trần học
phí theo quy định của Chính phủ đối với các cơ sở giáo dục công lập);
- Hỗ trợ tiền tài liệu, giáo trình chính khóa phục
vụ học tập do cơ sở đào tạo cung cấp;
- Hỗ trợ tiền ở nội trú đối với các trường hợp học
ngoại tỉnh:
+ Thạc sỹ, tiến sỹ: 05 triệu đồng/người/khóa học
(khóa học 02 năm, đào tạo từ thạc sỹ lên tiến sỹ và từ đại học lên thạc sỹ);
+ Nghiên cứu sinh: 10 triệu đồng/người/khóa học (đối
với các trường hợp đào tạo từ đại học lên tiến sỹ; khóa học 04 năm).
- Hỗ trợ tiền ở nội trú đối với các trường hợp học
thạc sỹ nội tỉnh có khoảng cách từ nơi cư trú đến địa điểm học từ 15 km trở
lên: 03 triệu đồng/người/khóa học (khóa học 02 năm).
Điều 4. Chính sách đào tạo bác
sỹ, dược sỹ đại học
1. Hỗ trợ học phí đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học
chính quy
1.1. Đối tượng, điều kiện
- Là học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông, có
hộ khẩu thường trú tại Quảng Trị, tham gia dự thi đại học theo quy định, trúng
tuyển hệ chính quy các ngành bác sỹ đa khoa, bác sỹ chuyên khoa, dược sỹ đại học
thuộc các cơ sở giáo dục Đại học Y - Dược;
- Có nguyện vọng và cam kết về công tác tại tỉnh với
thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
1.2. Chính sách hỗ trợ
- Tỉnh hỗ trợ toàn bộ học phí (không vượt quá mức
trần học phí theo quy định tại cơ sở giáo dục công lập) cho 06 năm học đối với
bác sỹ, 05 năm học đối với dược sỹ đại học;
- Nếu lưu ban, người học phải tự chi trả học phí của
năm lưu ban; nếu bỏ học hoặc không thực hiện cam kết theo quy định của tỉnh sau
khi học xong, gia đình người học phải bồi thường toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ;
- Sau khi tốt nghiệp được bố trí công tác tại địa
bàn tỉnh.
2. Đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học liên thông
2.1. Đối tượng, điều kiện
Y sỹ, dược sỹ trung học đang công tác trong ngành y
tế có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, tham gia dự thi đầu vào đạt điểm
chuẩn trở lên theo quy định của Bộ Y tế; được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo
bác sỹ, dược sỹ đại học liên thông.
2.2. Chính sách hỗ trợ
Tỉnh hỗ trợ học phí (không vượt quá mức trần học
phí theo quy định tại cơ sở giáo dục công lập) trong thời gian học. Nếu lưu
ban, người học phải tự chi trả kinh phí của năm lưu ban; nếu bỏ học hoặc không
thực hiện cam kết theo quy định của tỉnh sau khi học xong, người học phải bồi
thường kinh phí đã được hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh.
MỤC 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC NỮ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
Điều 5. Chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
các khóa học có thời gian từ một tháng trở lên về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị, quản lý nhà nước; ngoài các chế độ được hỗ trợ theo quy định, được hỗ
trợ như sau:
- Cán bộ, công chức nữ thuộc các cơ quan cấp tỉnh,
cấp huyện: hỗ trợ 0,2 lần mức lương cơ sở/người/tháng thực học;
- Cán bộ, công chức nữ thuộc các cơ quan cấp tỉnh,
cấp huyện là người dân tộc thiểu số: hỗ trợ 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng
thực học;
- Cán bộ, công chức nữ cấp xã: hỗ trợ 0,3 lần mức
lương cơ sở/người/tháng thực học; cán bộ, công chức nữ cấp xã là người dân tộc
thiểu số, ngoài khoản hỗ trợ này, được hỗ trợ theo chính sách của Nghị quyết số
06/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
2. Cán bộ, công chức nữ trong thời gian đi học có
con nhỏ dưới 24 tháng tuổi phải mang theo, ngoài chế độ hỗ trợ nêu trên, được hỗ
trợ thêm: 0,3 lần mức lương cơ sở/người/tháng thực học đến khi con đủ 24 tháng
tuổi.
3. Được ưu tiên tạo điều kiện về thời gian, công
tác thích hợp để đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn hoặc để nâng cao trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước.
4. Cán bộ, công chức nữ được ưu tiên trong tuyển chọn
cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý
nhà nước phù hợp với các quy định về chính sách đối với cán bộ nữ.
Điều 6. Chính sách về bố trí, sử
dụng
- Ưu tiên sắp xếp, bố trí công tác hợp lý theo
chuyên môn được đào tạo;
- Bố trí công tác phù hợp với khả năng, triển vọng
và gắn với công tác quy hoạch cán bộ công chức nữ hàng năm của đơn vị;
- Được ưu tiên xem xét bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo,
quản lý nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
- Xem xét đến yếu tố giới khi đánh giá hiệu quả chất
lượng công việc đối với cán bộ công chức nữ;
- Có chính sách ưu tiên và xem xét đến hoàn cảnh
gia đình, môi trường, lĩnh vực công tác, điều kiện sinh hoạt khi thực hiện luân
chuyển đối với cán bộ, công chức nữ;
- Ưu tiên tuyển trước đối tượng nữ khi thực hiện
chính sách thu hút, tuyển thẳng của tỉnh nếu có các điều kiện, tiêu chuẩn như
nhau.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ Y TẾ ĐANG CÔNG TÁC
Điều 7. Đối với nhân viên y tế
thôn, bản
Được hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm y tế hàng
năm.
Điều 8. Đối với bác sỹ, dược sỹ
đại học trở lên
Cán bộ y tế là bác sỹ, dược sỹ đại học trở lên trực
tiếp công tác ở tuyến điều trị và dự phòng được hỗ trợ phụ cấp ưu đãi như sau:
1. Công tác ở tuyến xã: 1,0 lần mức lương cơ sở/tháng
(trừ các xã được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước theo Nghị định số
116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
2. Công tác ở tuyến huyện: Trực tiếp phục vụ trong
lĩnh vực điều trị: 0,7 lần mức lương cơ sở/tháng; phục vụ trong lĩnh vực y tế dự
phòng: 0,8 lần mức lương cơ sở/tháng.
3. Công tác ở tuyến tỉnh: Trực tiếp phục vụ trong
lĩnh vực điều trị: 0,5 lần mức lương cơ sở/tháng; phục vụ trong lĩnh vực y tế dự
phòng: 0,6 lần mức lương cơ sở/tháng.
MỤC 4. CHÍNH SÁCH THU HÚT
Điều 9. Điều kiện để được thực
hiện chính sách thu hút
1. Về phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn
- Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có sức khỏe
tốt, nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
- Có trình độ chuyên môn thuộc các ngành, nghề,
lĩnh vực tỉnh có nhu cầu thu hút (đối với các trường hợp thu hút cán bộ, công
chức, viên chức từ nơi khác về công tác tại tỉnh); đảm bảo các điều kiện dự tuyển
theo quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức, viên chức, có chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng (đối với các trường hợp thu
hút theo hình thức tuyển thẳng); chấp hành sự phân công, bố trí của cơ quan có
thẩm quyền;
- Đối với các trường hợp liên kết đào tạo ở các nước
trong khu vực theo các chương trình hợp tác của tỉnh: chỉ thực hiện thu hút đối
với các ngành nghề chưa được đào tạo ở trong nước hoặc tỉnh thiếu nguồn nhân lực
để tuyển.
2. Về độ tuổi
- Thu hút cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác
đến: đối với nam còn đủ từ 15 năm công tác trở lên; đối với nữ còn đủ 10
năm công tác trở lên tính từ thời điểm thu hút;
- Thu hút bằng hình thức tuyển thẳng: độ tuổi căn cứ
theo quy định về điều kiện tuyển dụng công chức, viên chức của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức.
3. Về văn bằng đào tạo ở nước ngoài
Văn bằng tiến sỹ, thạc sỹ, đại học được đào tạo ở
nước ngoài phải được Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo công nhận theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng
12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (trừ các trường hợp tốt nghiệp
thuộc diện được cấp học bổng toàn phần và bán phần, gồm: học bổng từ nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước theo các đề án, dự án được Chính phủ phê duyệt; học bổng
theo các Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế; các học bổng khác do Chính phủ nước ngoài, các
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ,
các trường đại học nước ngoài tài trợ).
Điều 10. Các trường hợp không
áp dụng chính sách thu hút
- Tốt nghiệp đại học bằng hình thức liên thông, tại
chức, từ xa;
- Tốt nghiệp sau đại học nhưng có bằng tốt nghiệp đại
học bằng hình thức liên thông, tại chức, từ xa. Tốt nghiệp sau đại học bằng
hình thức đào tạo từ xa;
- Các trường hợp khác không đảm bảo điều kiện tại
Điều 9 của Quy định này.
Điều 11. Chính sách thu hút
cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về công tác tại tỉnh
1. Đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức có trình
độ tiến sỹ, thạc sỹ thuộc các ngành, lĩnh vực tỉnh thiếu nguồn nhân lực (chuyên
ngành đào tạo thạc sỹ trùng với chuyên ngành tốt nghiệp đại học); bác sỹ chuyên
khoa II, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ nội trú, bác sỹ và dược sỹ đại học (hàng
năm hoặc từng giai đoạn UBND tỉnh ban hành văn bản quy định các ngành, lĩnh vực
tỉnh thiếu nguồn nhân lực).
2. Hình thức thu hút: tiếp nhận về công tác lâu dài
tại tỉnh hoặc thu hút theo hình thức hỗ trợ chuyên môn đối với các ngành, lĩnh
vực tỉnh thiếu cán bộ giỏi, chuyên gia đầu ngành (Hội đồng xét duyệt thực hiện
chính sách của tỉnh thống nhất thời gian thu hút đối với mỗi trường hợp cụ thể)
3. Chính sách hỗ trợ
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức về công
tác lâu dài tại tỉnh:
+ Hỗ trợ một lần sau khi được tiếp nhận vào làm việc
tại các cơ quan, đơn vị:
- Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II: 80 lần mức lương
cơ sở;
- Thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ nội trú: 60
lần mức lương cơ sở;
- Bác sỹ: 30 lần mức lương cơ sở.
+ Hỗ trợ tiền mua đất hoặc thuê nhà trong 02 năm đầu
với số tiền là 50 triệu đồng đối với mỗi trường hợp;
+ Tạo điều kiện tiếp nhận vợ (hoặc chồng) của người
được thu hút vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nếu có
trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của tỉnh;
+ Tạo môi trường thuận lợi để phát huy năng lực công
tác của các đối tượng được thu hút.
3.2. Đối với các trường hợp thu hút theo hình thức
hỗ trợ chuyên môn đối với ngành, lĩnh vực tỉnh thiếu cán bộ giỏi, chuyên gia đầu
ngành:
Căn cứ mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên
chức về công tác lâu dài tại tỉnh, Hội đồng của tỉnh sẽ xem xét, quyết định đối
với mỗi trường hợp cụ thể.
Điều 12. Thu hút bằng hình thức
tuyển thẳng
Thực hiện theo quy định của Nhà nước và chính sách
của tỉnh. Người đủ điều kiện, tiêu chuẩn không phải qua kỳ thi tuyển hoặc xét
tuyển nhưng có kiểm tra, sát hạch để đánh giá năng lực thực tế.
1. Đối tượng
1.1. Đối tượng được xét tuyển thẳng vào công chức:
Các trường hợp đảm bảo điều kiện thu hút quy định tại
Điều 9 của Quy định này, được xếp thứ tự ưu tiên từ trên xuống từ Điểm a.1 đến
a.12, cụ thể như sau:
a) Về công tác tại các cơ quan hành chính, các cơ
quan Đảng, Mặt trận, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện:
a.1) Các trường hợp có bằng tiến sỹ, được đào tạo ở
nước ngoài và trong nước.
a.2) Các trường hợp có bằng thạc sỹ được đào tạo ở
nước ngoài, xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo thạc sỹ ở
nước ngoài theo diện có học bổng toàn phần; đào tạo thạc sỹ ở nước ngoài theo
diện có học bổng bán phần; đào tạo thạc sỹ ở nước ngoài thuộc các trường hợp
khác.
a.3) Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, loại giỏi ở
nước ngoài, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở lên, không nhân hệ số
(trừ các trường hợp đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng toàn phần), xếp
ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng
toàn phần, đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng bán phần, đào tạo ở nước
ngoài thuộc các trường hợp khác.
a.4) Tốt nghiệp thủ khoa (đạt loại giỏi), hệ chính
quy các trường đại học ở trong nước, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở
lên (không nhân hệ số), xếp ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: tuyển trước các
trường hợp đảm bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ quy định tại Điểm a.7, Khoản
1.1 của Điều này, sau đó đến các trường hợp còn lại.
a.5) Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, loại giỏi ở
nước ngoài, xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước
ngoài theo diện có học bổng bán phần, đào tạo ở nước ngoài thuộc các trường hợp
khác.
a.6) Tốt nghiệp đại học loại khá ở nước ngoài, xếp
ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng
toàn phần; đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng bán phần; tốt nghiệp đại
học loại giỏi ở trong nước được đào tạo bằng một trong các thứ tiếng: Anh, Nga,
Pháp, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở
lên.
a.7) Các trường hợp có bằng thạc sỹ, được đào tạo
trong nước, trước khi đào tạo thạc sỹ có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở
lên, hệ chính quy, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ
số), chuyên ngành đào tạo thạc sỹ đúng với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học
và đảm bảo một trong các điều kiện về ngoại ngữ như sau:
- Có một Bằng hoặc Chứng chỉ tiếng Anh còn hạn sử dụng
trong số các văn bằng, chứng chỉ: IELTS quốc tế (do Hội đồng Anh cấp) đạt từ
5.5 điểm trở lên, Chứng chỉ TOEFL quốc tế (TOEFL iBT) đạt 61 điểm trở lên (do
Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ cấp);
- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành tiếng Anh
hệ chính quy tại cơ sở giáo dục trong hoặc ngoài nước.
a.8) Các trường hợp có bằng thạc sỹ, được đào tạo
trong nước, trước khi đào tạo thạc sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá
trở lên, chuyên ngành đào tạo thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành có nhu cầu tuyển
dụng, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ số) và đảm
bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ quy định tại Điểm a.7, Khoản 1.1 của Điều
này.
a.9) Các trường hợp đảm bảo điều kiện về trình độ
đào tạo và trình độ ngoại ngữ như sau:
- Tốt nghiệp đại học loại giỏi, hệ chính quy các
trường đại học trong nước, có điểm thi đại học từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ
số); tốt nghiệp đại học loại khá được đào tạo ở trong nước bằng một trong các
thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản; tốt nghiệp đại học loại
khá, hệ chính quy, các trường đại học trong nước, có điểm thi đại học từ 20 điểm
trở lên (không nhân hệ số) và trước khi dự thi các trường đại học có 3 năm học
bậc trung học phổ thông là học sinh giỏi;
- Đảm bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ quy định
tại Điểm a.7, Khoản 1.1 của Điều này.
a.10) Các trường hợp có bằng thạc sỹ, được đào tạo
trong nước, trước khi đào tạo thạc sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá
trở lên, chuyên ngành đào tạo thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành có nhu cầu tuyển
dụng và đảm bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ quy định tại Điểm a.7, Khoản
1.1 của Điều này. Xếp ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: tuyển trước các trường
hợp có chuyên ngành tốt nghiệp thạc sỹ đúng với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại
học, sau đó đến chuyên ngành tốt nghiệp thạc sỹ không đúng với chuyên ngành đào
tạo ở bậc đại học.
a.11) Các trường hợp tốt nghiệp thủ khoa, hệ chính
quy các trường đại học không thuộc Điểm a.4, Khoản 1.1 của Điều này.
a.12) Các trường hợp có bằng thạc sỹ khác, được đào
tạo ở trong nước, không thuộc Điểm a.7, a.8, a.10, Khoản 1.1 của Điều này.
b) Về công tác tại các xã, phường, thị trấn:
b.1) Các đối tượng thuộc Điểm a, Khoản 1.1 của Điều
này đăng ký dự tuyển về công tác tại các xã, phường, thị trấn (thứ tự ưu tiên
được xếp như Điểm a, Khoản 1.1 của Điều này).
b.2) Các trường hợp tốt nghiệp đại học loại giỏi, hệ
chính quy, có điểm thi đại học đạt từ 18 điểm trở lên (không nhân hệ số).
b.3) Các trường hợp tốt nghiệp đại học, hệ chính
quy loại khá trở lên thuộc các trường đại học công lập quốc gia hoặc khu vực,
có điểm thi đại học đạt từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ số).
1.2. Đối tượng được xét tuyển thẳng vào viên chức
Các trường hợp đảm bảo điều kiện thu hút quy định tại
Điều 9 của Quy định này, được xếp thứ tự ưu tiên từ trên xuống đối với mỗi trường
hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với viên chức sự nghiệp y tế:
a.1) Tiến sỹ y khoa, Bác sỹ chuyên khoa II.
a.2) Bác sỹ nội trú.
a.3) Thạc sỹ y khoa, bác sỹ chuyên khoa I.
a.4) Bác sỹ, dược sỹ đại học hệ chính quy.
b) Đối với viên chức sự nghiệp giáo dục và các sự
nghiệp khác:
b.1) Các trường hợp có bằng tiến sỹ, được đào tạo ở
nước ngoài và trong nước.
b.2) Các trường hợp tốt nghiệp thạc sỹ ở nước
ngoài, xếp ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước ngoài theo diện có
học bổng toàn phần; đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng bán phần; đào tạo
thạc sỹ ở nước ngoài bằng một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc,
Đức, Nhật Bản; đào tạo ở nước ngoài thuộc các trường hợp khác.
b.3) Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, loại giỏi ở
nước ngoài, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở lên, không nhân hệ số
(trừ các trường hợp đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng toàn phần), xếp
ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng
toàn phần, đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng bán phần, đào tạo ở nước
ngoài thuộc các trường hợp khác.
b.4) Tốt nghiệp thủ khoa (đạt loại giỏi), hệ chính
quy các trường đại học trong nước, có điểm thi đại học đạt từ 20 điểm trở lên
(không nhân hệ số).
b.5) Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, loại giỏi ở
nước ngoài, xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước
ngoài theo diện có học bổng bán phần, đào tạo ở nước ngoài thuộc các trường hợp
khác.
b.6) Tốt nghiệp đại học loại khá ở nước ngoài, xếp
theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: đào tạo ở nước ngoài theo diện
có học bổng toàn phần; đào tạo ở nước ngoài theo diện có học bổng bán phần; tốt
nghiệp đại học loại giỏi ở trong nước được đào tạo bằng một trong các thứ tiếng:
Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm
trở lên.
b.7) Các trường hợp có bằng thạc sỹ, được đào tạo
trong nước; trước khi đào tạo thạc sỹ có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở
lên, hệ chính quy, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ
số), chuyên ngành đào tạo thạc sỹ đúng với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học.
b.8) Các trường hợp có bằng thạc sỹ, được đào tạo
trong nước; trước khi đào tạo thạc sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá
trở lên, có điểm thi vào đại học đạt từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ số).
b.9) Tốt nghiệp thủ khoa (đạt loại giỏi) các trường
đại học công lập quốc gia và khu vực; tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên, hệ
chính quy các trường đại học trong nước, có điểm thi đại học từ 20 điểm trở lên
(không nhân hệ số); tốt nghiệp đại học loại khá được đào tạo ở trong nước bằng
một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản; tốt nghiệp
đại học loại khá, hệ chính quy, các trường đại học trong nước, có điểm thi đại
học từ 20 điểm trở lên (không nhân hệ số) và trước khi dự thi các trường đại học
có 03 năm học bậc trung học phổ thông là học sinh giỏi.
b.10) Các trường hợp có bằng thạc sỹ, được đào tạo
trong nước, trước khi đào tạo thạc sỹ tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại khá
trở lên, chuyên ngành đào tạo thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành có nhu cầu tuyển
dụng và đảm bảo điều kiện về trình độ ngoại ngữ quy định tại Điểm a.6, Khoản
1.1 của Điều này. Xếp ưu tiên từ trên xuống theo thứ tự: tuyển trước các trường
hợp có chuyên ngành tốt nghiệp thạc sỹ đúng với chuyên ngành đào tạo ở bậc đại
học, sau đó đến chuyên ngành tốt nghiệp thạc sỹ không đúng với chuyên ngành đào
tạo ở bậc đại học.
b.11) Các trường hợp tốt nghiệp thủ khoa, tốt nghiệp
đại học loại giỏi khác ở trong nước.
b.12) Các trường hợp có bằng thạc sỹ khác, được đào
tạo ở trong nước, không thuộc Điểm b.7, b.8, b.10, Khoản 1.1 của Điều này.
c) Các trường hợp có năng khiếu đặc biệt
Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt phù hợp với
vị trí việc làm cần tuyển dụng trong các ngành, lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao, các ngành nghề truyền thống (có quy định riêng đối với từng
lĩnh vực ngành nghề cụ thể trong quá trình thực hiện theo nhu cầu tuyển dụng).
1.3. Thứ tự ưu tiên đối với mỗi trình độ đào tạo của
các trường hợp của các điểm thuộc Mục 1.1 và 1.2.
- Nếu một vị trí có số lượng người dự tuyển nhiều
hơn số lượng cần thu hút, thực hiện theo nguyên tắc lấy từ trên xuống theo thứ
tự ưu tiên cho đến hết chỉ tiêu thu hút;
- Cách xếp thứ tự ưu tiên đối với đào tạo ở trong
nước:
Nếu học cùng trường thì xếp thứ tự ưu tiên theo kết
quả đào tạo của trình độ dự tuyển; nếu khác trường thì xếp thứ tự ưu tiên theo
xếp hạng trường đại học; nếu chưa có bảng xếp hạng trường đại học thì ưu tiên
tuyển trước các trường hợp có 03 năm học trung học phổ thông đạt học sinh giỏi và
kết quả thi đại học đạt từ 20 điểm trở lên. Các trường hợp còn lại xét theo kết
quả đào tạo của trình độ dự tuyển.
- Nếu trường hợp ở một vị trí có nhiều người có
tiêu chuẩn như nhau thì Hội đồng sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ
a) Sau khi được tuyển dụng, hỗ trợ một lần với các
mức:
- Tiến sỹ tốt nghiệp ở nước ngoài: hỗ trợ 50 lần mức
lương tối thiểu;
- Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II tốt nghiệp ở trong
nước: hỗ trợ 40 lần mức lương tối thiểu;
- Thạc sỹ tốt nghiệp ở nước ngoài, bác sỹ nội trú,
bác sỹ chuyên khoa I: hỗ trợ 35 lần mức lương tối thiểu;
- Tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, loại giỏi ở nước
ngoài: hỗ trợ 30 lần mức lương tối thiểu;
- Tốt nghiệp thủ khoa loại giỏi, hệ chính quy các
trường đại học trong nước, có điểm thi đại học đạt từ 20 điểm trở lên (không
nhân hệ số): hỗ trợ 20 lần mức lương tối thiểu;
- Bác sỹ: hỗ trợ 10 lần mức lương tối thiểu.
b) Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, đối với các trường hợp
tốt nghiệp tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ ở nước ngoài: nếu điểm học tập và điểm bảo
vệ luận văn đạt loại xuất sắc, giỏi được hỗ trợ thêm 15 triệu, đạt loại khá được
hỗ trợ thêm 10 triệu; đối với các trường hợp tốt nghiệp tiến sỹ, bác sỹ chuyên
khoa II, bác sỹ nội trú, bác sỹ ở trong nước: nếu điểm học tập và điểm bảo vệ
luận văn đạt loại giỏi, xuất sắc được hỗ trợ thêm 10 triệu, đạt loại khá được hỗ
trợ thêm 05 triệu.
c) Đối với các trường hợp được tuyển thẳng về công
tác tại các đơn vị thuộc vùng sâu, vùng xa, ngoài các chính sách hỗ trợ quy định
nêu trên, được hỗ trợ thêm mỗi tháng 0,5 lần mức lương tối thiểu, thời gian hỗ
trợ: 05 năm.
MỤC 5. CHÍNH SÁCH TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC CÓ CHẤT LƯỢNG
Điều 13. Đối tượng được xét tạo
nguồn nhân lực
Các trường hợp đảm bảo các điều kiện tuyển thẳng theo
quy định tại Điều 11 của Quy định này nhưng chưa được tuyển do chưa có chỉ tiêu
hoặc hết chỉ tiêu (trừ các đối tượng thuộc Điểm a.12, b.12 của Khoản 1.1 và 1.2
thuộc Điều 12 của quy định này).
Điều 14. Thứ tự ưu tiên
Thực hiện theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 12
của Quy định này.
Điều 15. Chính sách đối với những
người thuộc diện tạo nguồn nhân lực
- Được tỉnh hợp đồng làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các Ban Đảng và tương đương thuộc Tỉnh ủy, Mặt trận
và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, UBND các xã phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp công lập
để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị do cấp trên giao. Thời gian thực
hiện hợp đồng theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng được hưởng các
chế độ chính sách về tiền lương (kể cả nâng lương), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng. Đối với các trường hợp được hợp đồng tạo
nguồn nhân lực về công tác tại các đơn vị thuộc vùng sâu, vùng xa, ngoài các
chính sách nêu trên, trong thời gian hợp đồng được hỗ trợ thêm mỗi tháng 0,5 hệ
số lương tối thiểu;
- Thời gian hợp đồng không quá 60 tháng đối với các
trường hợp công tác tại các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện (không tính thời gian
thử việc); không quá 36 tháng đối với các trường hợp công tác tại các đơn vị sự
nghiệp và cấp xã (không tính thời gian thử việc);
- Được xét tuyển thẳng khi cơ quan, đơn vị đang hợp
đồng có biên chế, có chuyên ngành phù hợp với vị trí cần tuyển và được cơ quan
đang hợp đồng đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ; được xét tuyển thẳng vào công
chức cấp tỉnh, cấp huyện đối với các trường hợp được hợp đồng công tác đủ 60
tháng (không kể thời gian thử việc); tuyển dụng vào công chức cấp xã và viên chức
đối với các trường hợp được hợp đồng công tác đủ 36 tháng (không kể thời gian
thử việc) nếu chuyên ngành được đào tạo phù hợp với chuyên ngành tỉnh có nhu cầu
tuyển dụng và được các cơ quan sử dụng đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Được tham gia thi tuyển, xét tuyển khi các cơ
quan đơn vị trong tỉnh có yêu cầu tuyển dụng nếu đảm bảo các điều kiện, tiêu
chuẩn dự tuyển theo quy định và được cơ quan sử dụng đánh giá luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Chương 3.
CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN TIẾP
Điều 16. Cán bộ, công chức,
viên chức hưởng chính sách đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại
các cơ quan, đơn vị khối hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện, cán bộ công chức
cấp xã; các cơ quan thuộc khối Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,
huyện được cử đi đào tạo sau đại học và các trường hợp được cử đi đào tạo bác sỹ,
dược sỹ đại học theo hệ cử tuyển chính quy theo địa chỉ; hệ cử tuyển theo địa chỉ
(không thuộc diện được hưởng các chương trình học bổng hoặc các chương trình
tài trợ của nước ngoài) trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến trước
thời điểm Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của HĐND tỉnh
có hiệu lực, chưa được thanh toán các chế độ hỗ trợ, thực hiện như sau:
a) Đối với cán bộ công chức được cử đi đào tạo sau
đại học:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
sau đại học đảm bảo các điều kiện:
+ Được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức cử đi đào tạo sau đại học và có bằng tốt nghiệp
trình độ đào tạo sau đại học;
+ Cam kết công tác tại đơn vị cũ với thời gian gấp
03 lần thời gian đào tạo hoặc chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm
quyền;
+ Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo sau đại học kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 trở về sau, tỉnh chỉ hỗ trợ
đối với các trường hợp không quá 40 tuổi kể từ thời điểm được cử đi đào tạo và
có 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc 02 năm liền đạt danh hiệu từ
Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ;
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ tiền làm luận văn đối với cán
bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp: tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II: 15 triệu
đồng/người; thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ nội trú: 10 triệu đồng/người
(đối với viên chức sự nghiệp giáo dục chỉ thực hiện đối với cán bộ quản lý
ngành giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy từ trung học phổ thông trở lên);
- Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo sau đại học: hỗ trợ tiền học phí, tàu xe đi về các kỳ học,
các khoản nộp nội trú (nếu có) đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ thuộc
diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện từ nguồn
kinh phí thường xuyên được phê duyệt.
b) Đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cử tuyển theo địa
chỉ, hệ chính quy; hệ cử tuyển theo địa chỉ: Sở Y tế hỗ trợ học phí cho đến khi
hoàn thành khóa học (không tính các năm lưu ban) từ nguồn kinh phí sự nghiệp y
tế được phê duyệt.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
cao cấp lý luận chính trị (học nội tỉnh và ngoại tỉnh); cán bộ, công chức nữ
các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị trong thời gian từ
01 tháng 01 năm 2003 đến trước thời điểm Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND ngày 31
tháng 5 năm 2013 của HĐND tỉnh có hiệu lực, chưa được cơ quan, đơn vị thanh
toán các chế độ hỗ trợ, thực hiện như sau:
a) Đối với đào tạo cao cấp lý luận chính trị: các
cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo hỗ trợ từ
nguồn kinh phí thường xuyên được phê duyệt: tiền tàu xe đi về các kỳ học, tiền
tài liệu (theo phiếu thu của cơ sở đào tạo), hỗ trợ làm luận văn tốt nghiệp hoặc
thi tốt nghiệp: 01 triệu đồng/người.
b) Đối với cán bộ, công chức nữ được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị: các cơ
quan, đơn vị có cán bộ, công chức nữ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hỗ trợ từ
nguồn kinh phí thường xuyên được phê duyệt theo mức: 150.000 đồng/người/tháng đối
với cán bộ công chức nữ cấp xã và cán bộ, công chức nữ người dân tộc thiểu số cấp
tỉnh, cấp huyện; 100.000 đồng/người/tháng đối với cán bộ, công chức nữ cấp tỉnh,
huyện; cán bộ, công chức nữ đi học có con nhỏ dưới 24 tháng tuổi phải mang
theo, ngoài mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức nữ, được hỗ trợ thêm 100.000 đồng/người/tháng.
Điều 17. Đối tượng hưởng chính
sách thu hút
Các trường hợp được thu hút về công tác tại các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý trước thời điểm Nghị quyết số
12/2013/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của HĐND tỉnh có hiệu lực, chưa được
thanh toán các chế độ hỗ trợ, thực hiện như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức được thu hút từ tỉnh
khác về công tác tại tỉnh được Hội đồng tuyển dụng của tỉnh phê duyệt: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ theo Quy định này.
2. Các trường hợp thu hút bằng hình thức tuyển thẳng:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ như sau:
+ Đối với viên chức sự nghiệp y tế: hỗ trợ 30 triệu
đồng/người đối với bác sỹ chuyên khoa II; 20 triệu đồng/người đối với bác sỹ
chuyên khoa I, bác sỹ nội trú; 12 triệu đồng/người đối với bác sỹ, dược sỹ đại
học hệ chính quy;
+ Cán bộ, công chức, viên chức tốt nghiệp tiến sỹ,
thạc sỹ, tốt nghiệp đại học loại giỏi được tuyển dụng theo hình thức tuyển thẳng
năm 2009, 2010 theo quyết định của Hội đồng tuyển dụng tỉnh (các trường hợp tốt
nghiệp tiến sỹ, thạc sỹ phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, loại khá
trở lên): hỗ trợ 30 triệu đồng/người đối với tiến sỹ; 10 triệu đồng/người đối với
thạc sỹ, 03 triệu đồng/người đối với tốt nghiệp loại giỏi.
Chương 4.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 18. Nguồn kinh phí thực
hiện
- Kinh phí sự nghiệp đào tạo hàng năm của ngân sách
tỉnh;
- Kinh phí của sự nghiệp y tế, giáo dục hàng năm của
ngành y tế, giáo dục;
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
Điều 19. Phân cấp thực hiện
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp
đào tạo
- Hỗ trợ đào tạo sau đại học: kinh phí xây dựng và
bảo vệ luận văn tốt nghiệp, tiền học phí (không vượt quá mức trần học phí theo
quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ),
tiền tài liệu chính khóa, tiền ở nội trú (nếu có) đối với cán bộ, công chức các
cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan thuộc khối Đảng, các tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các Sở,
Ban ngành (không tính các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế);
- Hỗ trợ chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức,
viên chức được tuyển dụng về công tác tại tỉnh. Hỗ trợ chính sách tạo nguồn
nhân lực. Hỗ trợ đối với cán bộ, công chức nữ các cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh, huyện, xã.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Hỗ trợ học phí, tiền tài liệu chính khóa, tiền ở
nội trú (nếu có) cho viên chức sự nghiệp thuộc ngành Giáo dục được cử đi đào tạo
sau đại học từ nguồn sự nghiệp giáo dục được giao hàng năm;
- Tạm ứng kinh phí từ nguồn sự nghiệp giáo dục được
giao hàng năm để hỗ trợ kinh phí đối với các trường hợp thuộc diện thu hút cùng
lúc nhận quyết định công tác nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định, sau đó
chuyển hồ sơ đến Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí.
3. Sở Y tế
- Hỗ trợ học phí, tiền tài liệu chính khóa, tiền ở
nội trú (nếu có) cho viên chức sự nghiệp thuộc ngành y tế được cử đi đào tạo
sau đại học; hỗ trợ học phí đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học trúng tuyển hệ
chính quy và cử tuyển hệ chuyên tu; thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ
y tế đang công tác từ nguồn kinh phí sự nghiệp y tế được giao hàng năm;
- Tạm ứng kinh phí từ nguồn sự nghiệp y tế được
giao hàng năm để hỗ trợ kinh phí đối với các trường hợp thuộc diện thu hút cùng
lúc nhận quyết định công tác nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định, sau đó
chuyển hồ sơ đến Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Phân cấp thực hiện
các nội dung
1. Hội đồng xét duyệt của tỉnh
Xét duyệt thực hiện các nội dung: thu hút cán bộ,
công chức, viên chức từ nơi khác về công tác tại tỉnh; thu hút bằng hình thức
tuyển thẳng đối với công chức các cơ quan hành chính; hợp đồng tạo nguồn nhân lực
có chất lượng về công tác tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt thực hiện
chính sách thu hút và hợp đồng tạo nguồn nhân lực của tỉnh;
- Phê duyệt chỉ tiêu và chuyên ngành đào tạo sau đại
học; chỉ tiêu hợp đồng tạo nguồn nhân lực đối với các Sở, Ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
- Phê duyệt kết quả tuyển thẳng viên chức các đơn vị
sự nghiệp công lập;
- Quyết định các chuyên ngành và trình độ tương ứng
thuộc các lĩnh vực tỉnh cần thu hút cán bộ, công chức, viên chức từ nơi khác về
công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hàng năm hoặc
giai đoạn;
- Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đi đào tạo sau đại học theo
chính sách của tỉnh; quyết định hỗ trợ kinh phí đối với: đào tạo sau đại học;
đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học chính quy và liên thông; hỗ trợ đào tạo đối với
cán bộ, công chức nữ các cơ quan hành chính; các trường hợp đã được tỉnh thu
hút thuộc đối tượng được hỗ trợ kinh phí; hợp đồng tạo nguồn nhân lực có chất
lượng.
3. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thành lập Hội đồng xét duyệt và quyết định thực hiện các chính sách của
tỉnh đối với cán bộ, công chức của các cơ quan thuộc khối Đảng, các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện về các nội dung:
Thực hiện chính sách thu hút cán bộ, công chức từ
nơi khác về công tác tại tỉnh, thu hút bằng hình thức tuyển thẳng; phê duyệt chỉ
tiêu và chuyên ngành đào tạo sau đại học, chỉ tiêu hợp đồng tạo nguồn nhân lực;
quyết định các chuyên ngành và trình độ tương ứng thuộc các lĩnh vực tỉnh cần
thu hút cán bộ, công chức từ nơi khác về công tác tại các cơ quan thuộc khối Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quyết định cử cán bộ, công
chức thuộc các cơ quan khối Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện đi đào tạo sau đại học theo chính sách của tỉnh; quyết định hợp đồng tạo
nguồn nhân lực có chất lượng.
- Hàng năm, giai đoạn, báo cáo tình hình thực hiện
các nội dung theo chính sách của tỉnh đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện gửi Sở Nội vụ tổng
hợp báo cáo chung tình hình thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan Đảng, các tổ chức chính
trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học, hợp đồng
tạo nguồn nhân lực hàng năm, giai đoạn; tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ đối với
cán bộ, công chức thuộc các nội dung do ngân sách tỉnh hỗ trợ gửi Sở Nội vụ tổng
hợp, xây dựng kế hoạch chung thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh; thực hiện chi trả kinh phí đối với cán bộ, công chức các cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện theo các quyết định
của UBND tỉnh.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu UBND tỉnh các nội dung thuộc UBND quyết định tại Điểm 2 của Điều này;
- Thẩm định trình UBND tỉnh: cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo sau đại học theo chính sách của tỉnh, kết quả tuyển thẳng
viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục thực hiện chính sách
đào tạo sau đại học; thu hút công chức, viên chức từ nơi khác về công tác tại tỉnh,
thu hút bằng hình thức tuyển thẳng và hợp đồng tạo nguồn nhân lực đối với các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm hướng dẫn, tham mưu tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, đề xuất
giải pháp đối với các nội dung: đào tạo sau đại học, cán bộ, công chức nữ, thu
hút, hợp đồng tạo nguồn nhân lực;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ,
thu hút và tạo nguồn nhân lực của tỉnh hàng năm và giai đoạn.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị lập dự toán và quyết
toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo phân cấp tại Điều 19 của Quy định này;
- Tổng hợp kinh phí thuộc các nội dung do ngân sách
tỉnh hỗ trợ vào dự toán kinh phí đào tạo cán bộ, công chức hàng năm của tỉnh,
báo cáo UBND trình HĐND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định
hỗ trợ kinh phí đối với các nội dung đào tạo sau đại học, hỗ trợ đối với cán bộ,
công chức nữ, thu hút và hợp đồng tạo nguồn nhân lực;
- Tham mưu bố trí các nguồn kinh phí trong quá
trình thực hiện; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện
các nguồn kinh phí theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Xây dựng chiến lược đầu tư và phát triển nguồn nhân
lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Cân đối kế hoạch các nguồn kinh phí để thực hiện
các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
7. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan
liên quan ban hành hướng dẫn quy trình, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối
với đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; đãi ngộ đối với cán bộ y tế đang công tác;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tham mưu tổ chức thực
hiện, theo dõi, đánh giá, đề xuất giải pháp đối với các chính sách: hỗ trợ đào
tạo bác sỹ, dược sỹ đại học; đãi ngộ đối với cán bộ y tế đang công tác;
- Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí theo phân
cấp tại Điều 20 của Quy định này và hỗ trợ kinh phí theo Quyết định của UBND tỉnh
phê duyệt kịp thời và đúng quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các Trường Đại học Y, Đại học
Dược, Đại học Y - Dược theo dõi báo cáo tình hình đào tạo bác sỹ và dược sỹ đại
học hàng năm, giai đoạn đến năm 2020;
- Phối hợp với các trường đại học tuyển chọn, thu
hút sinh viên tốt nghiệp đại học, có nguyện vọng về công tác tại tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt theo chính sách thu hút của tỉnh.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí theo phân
cấp tại Điều 20 của Quy định này và hỗ trợ kinh phí theo Quyết định của UBND tỉnh
phê duyệt kịp thời và đúng quy định;
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo các trường trung học phổ
thông làm tốt công tác hướng nghiệp.
Điều 21. Các Sở, Ban ngành cấp
tỉnh; các cơ quan Đảng cấp tỉnh, cấp huyện; các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh, cấp huyện; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học; số lượng,
chuyên ngành và trình độ chuyên môn tương ứng cần thu hút; số lượng, chuyên
ngành và trình độ chuyên môn cần hợp đồng tạo nguồn nhân lực đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo chỉ tiêu quy định gửi Sở Nội
vụ tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách thu hút bằng hình thức tuyển
thẳng đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp tuyển dụng quy định
tại Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh, gửi kết
quả về Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Xây dựng dự toán kinh phí thuộc các nội dung do
ngân sách tỉnh chi trả đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý;
- Chịu trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ cho đơn vị thực hiện và thanh quyết
toán theo quy định hiện hành;
- Hàng năm, trước ngày 15 tháng 11, các đơn vị gửi
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị đề xuất về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ) trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
của cấp có thẩm quyền;
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị: chủ động xây dựng kế hoạch quảng bá, tuyên
truyền các chính sách của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị truyền thông Trung ương quảng bá chính sách của tỉnh về
thu hút, đào tạo, đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 23. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở
nội vụ) để kịp thời xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình HĐND tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp.