ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2214/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
09 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TUYỂN NGUYỆN VỌNG 2, KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC TỈNH THÁI
BÌNH NĂM 2013
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1442-QĐ/TU ngày 19/6/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc phê duyệt chỉ tiêu thi tuyển công chức cơ quan Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/6/2013
về việc phê duyệt chỉ tiêu, chuyên ngành cần tuyển công chức hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện và công chức cấp xã năm 2013; Quyết định số 1366/QĐ-UBND ngày
28/6/2013 về việc phê duyệt bổ sung chuyên ngành cần tuyển công chức hành chính
của Phòng Công thương, huyện Vũ Thư tại Quyết định số 1278/QĐ-UBND ;
Căn cứ Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 19/6/2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thi tuyển công chức tỉnh Thái Bình năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 395/TTr-SNV ngày 01/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tuyển nguyện vọng
2, kỳ thi tuyển công chức tỉnh Thái Bình năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các Ủy viên BTV Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, NC. TH
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY CHẾ
XÉT
TUYỂN NGUYỆN VỌNG 2, KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2214/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Nguyên tắc xét tuyển
1. Xét tuyển nguyện vọng 2 đối với tất cả các thí
sinh tham dự kỳ thi tuyển công chức tỉnh Thái Bình năm 2013 có đủ các bài thi của
các môn thi mà điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (trong đó điểm của
bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2), chưa thuộc đối tượng
dự kiến trúng tuyển của Hội đồng thi tuyển công chức.
2. Điểm thi của thí sinh được tính để xét tuyển
nguyện vọng 2 là: tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung + môn thi viết
nghiệp vụ chuyên ngành (nhân hệ số 2) + môn thi trắc nghiệm chuyên ngành + điểm
ưu tiên (nếu có).
3. Xét tuyển nguyện vọng 2 theo ngành, chuyên ngành
cần tuyển được quy định tại Quyết định 1442-QĐ/TU ngày 19/6/2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc phê duyệt chỉ tiêu thi tuyển công chức cơ quan Đảng, đoàn thể
cấp tỉnh, cấp huyện năm 2013; Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 về việc
phê duyệt chỉ tiêu, chuyên ngành cần tuyển công chức hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện và công chức cấp xã năm 2013; Quyết định số 1366/QĐ-UBND ngày 28/6/2013 về
việc phê duyệt bổ sung chuyên ngành cần tuyển công chức hành chính của Phòng
Công thương, huyện Vũ Thư tại Quyết định số 1278/QĐ-UBND ; Công văn số
1603/UBND-NC ngày 28/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Phụ lục
01 tại Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 19/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xét tuyển nguyện vọng 2 vào vị trí việc làm khác
có cùng ngành, chuyên ngành cần tuyển nhưng chưa tuyển đủ số lượng cần tuyển,
thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Danh sách tên vị trí việc làm của các cơ quan,
đơn vị còn thiếu chỉ tiêu để xét nguyện vọng 2 được xếp theo vần A, B, C... trường
hợp tên vị trí việc làm trùng nhau thì xếp theo tên vị trí việc làm kèm theo
tên cơ quan, đơn vị; xếp cơ quan cấp tỉnh trước, cấp huyện sau;
Danh sách vị trí chức danh công chức cấp xã của các
đơn vị còn thiếu chỉ tiêu để xét nguyện vọng 2 được xếp theo thứ tự vần A, B,
C,... của tên chức danh công chức cần tuyển kèm theo tên huyện, thành phố.
b) Danh sách thí sinh được xét nguyện vọng 2 vào vị
trí việc làm còn thiếu chỉ tiêu được xếp theo thứ tự kết quả điểm thi từ cao xuống
thấp; trường hợp các thí sinh có cùng số điểm bằng nhau để xét vào cùng một vị
trí việc làm thì xác định thí sinh có môn thi viết chuyên ngành cao hơn là người
trúng tuyển; nếu điểm của bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì
người có điểm của bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người
trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì xét theo thứ tự
theo vần A, B, C...
5. Thí sinh đăng ký thi khối nào thì được ưu tiên
xét nguyện vọng 2 vào các cơ quan khác cùng khối đó còn thiếu chỉ tiêu; sau khi
xét tuyển nguyện vọng 2 trong một khối mà vẫn còn thí sinh đủ điều kiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quy chế này thì chuyển sang xét ở khối khác.
6. Thí sinh không trúng tuyển nguyện vọng 2 khối Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện và khối hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thì được
chuyển sang xét tuyển nguyện vọng 2 khối công chức cấp xã. Thí sinh thi vào
công chức cấp xã, có đủ điều kiện xét tuyển nguyện vọng 2 (quy định tại Khoản
1, Điều 1, Quy chế này) chỉ được xét tuyển nguyện vọng 2 khối công chức cấp xã,
không được xét tuyển nguyện vọng 2 các cơ quan cấp tỉnh, huyện.
7. Thí sinh được dự kiến trúng tuyển nguyện vọng 2
và tự nguyện làm việc theo vị trí chức danh được sắp xếp thì được dự kiến tuyển
dụng; trường hợp thí sinh được dự kiến trúng tuyển nguyện vọng 2 nhưng không tự
nguyện làm việc theo vị trí chức danh được sắp xếp thì bị hủy bỏ kết quả xét
tuyển nguyện vọng 2.
8. Sau khi hoàn thành việc xét tuyển nguyện vọng 2
vào các cơ quan, đơn vị ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) mà số thí sinh có đủ điều
kiện xét tuyển nguyện vọng 2 theo quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quy chế này vẫn
còn, hoặc cơ quan, đơn vị vẫn thiếu chỉ tiêu, nhưng do chuyên ngành cần tuyển
không phù hợp thì việc tuyển dụng được thực hiện tại các kỳ thi lần sau.
Điều 2. Phương thức xét tuyển
1. Đối với thí sinh dự tuyển công chức cơ quan Đảng,
đoàn thể
a) Xếp danh sách thí sinh dự thi vào các cơ quan Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện có đủ điều kiện xét tuyển nguyện vọng 2 (quy định
tại Khoản 1, Điều 1, Quy chế này) theo thứ tự số điểm (quy định tại Khoản 2, Điều
1, Quy chế này) từ cao đến thấp kèm theo chuyên ngành đào tạo;
b) Xét tuyển vào các vị trí chức danh công chức thuộc
các cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh còn thiếu chỉ tiêu, theo đúng chuyên ngành
cần tuyển và thứ tự tên vị trí việc làm theo vần A, B, C... sau đó xét tuyển
vào các cơ quan khối Đảng, đoàn thể cấp huyện còn thiếu chỉ tiêu, theo đúng chuyên
ngành cần tuyển và thứ tự tên vị trí việc làm theo vần A, B, C, ...;
c) Nếu xét tuyển nguyện vọng 2 vào các cơ quan Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này mà vẫn
còn thí sinh đủ điều kiện xét tuyển nguyện vọng 2 theo quy định tại Khoản 1, Điều
1, Quy chế này thì được chuyển sang xét nguyện vọng 2 thuộc các cơ quan khối
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện sau khi xét nguyện vọng 2 các cơ quan hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện còn thiếu. Việc xét tuyển nguyện vọng 2 đối với trường hợp
này thực hiện theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 2 Điều này.
2. Đối với người dự tuyển công chức hành chính cấp
tỉnh, cấp huyện
a) Xếp danh sách thí sinh dự thi vào các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện có đủ điều kiện xét tuyển nguyện vọng 2 (quy định
tại Khoản 1, Điều 1, Quy chế này) theo thứ tự số điểm (quy định tại Khoản
2, Điều 1, Quy chế này) từ cao đến thấp kèm theo chuyên ngành đào tạo;
b) Xét tuyển vào các vị trí chức danh công chức thuộc
các cơ quan hành chính cấp tỉnh còn thiếu chỉ tiêu, theo đúng chuyên ngành cần
tuyển và thứ tự tên vị trí việc làm theo vần A, B, C... sau đó xét tuyển vào
các cơ quan hành chính cấp huyện còn thiếu chỉ tiêu, theo đúng chuyên ngành cần
tuyển và thứ tự tên vị trí việc làm theo vần A, B, C...
c) Nếu xét tuyển nguyện vọng 2 vào các cơ quan hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này mà vẫn
còn thí sinh đủ điều kiện xét tuyển nguyện vọng 2 theo quy định tại Khoản 1, Điều
1, Quy chế này thì được chuyển sang xét nguyện vọng 2 thuộc các cơ quan khối Đảng,
đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện sau khi xét nguyện vọng 2 các cơ quan Đảng, đoàn
thể cấp tỉnh, cấp huyện còn thiếu. Việc xét tuyển nguyện vọng 2 đối với trường
hợp này thực hiện theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp các thí sinh trên không trúng tuyển
nguyện vọng 2 theo Khoản 1 và Khoản 2, Điều này thì được chuyển sang xét nguyện
vọng 2 đối với công chức cấp xã sau khi xét nguyện vọng 2 đối với cấp xã còn
thiếu. Việc xét tuyển đối với các thí sinh thuộc trường hợp này, thực hiện theo
quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Đối với người dự tuyển công chức cấp xã
a) Xếp danh sách thí sinh dự thi vào công chức cấp
xã có đủ điều kiện xét tuyển nguyện vọng 2 (quy định tại Khoản 1, Điều 1, Quy
chế này theo thứ tự số điểm (quy định tại Khoản 2, Điều 1, Quy chế này) từ cao
đến thấp kèm theo chuyên ngành đào tạo;
b) Xét tuyển vào các vị trí chức danh công chức cấp
xã thuộc các huyện, thành phố còn thiếu chỉ tiêu, theo đúng chuyên ngành cần
tuyển và thứ tự tên chức danh công chức kèm theo tên huyện, thành phố theo vần
A, B, C...
Điều 3. Thời gian xét tuyển và thông báo kết quả
1. Tổng hợp các thí sinh có đủ điều kiện xét nguyện
vọng 2 và chỉ tiêu của các cơ quan, đơn vị còn thiếu chỉ tiêu cần tuyển; hoàn
thành trước ngày 17/10/2013.
2. Hoàn thành việc xét nguyện vọng 2 và thông báo kết
quả xét tuyển trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình, trước ngày
20/10/2013.
3. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả
xét tuyển nguyện vọng 2 trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình, thí sinh được
dự kiến trúng tuyển phải đến Sở Nội vụ Thái Bình nộp đơn xin tự nguyện nhận nhiệm
vụ theo kết quả xét tuyển (thời gian cụ thể sẽ có thông báo trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Thái Bình). Nếu quá thời hạn đó mà thí sinh không nộp đơn xin tự
nguyện nhận nhiệm vụ theo kết quả xét tuyển thì Hội đồng thi tuyển công chức hủy
kết quả xét tuyển nguyện vọng 2 đối với thí sinh đó và xét tuyển nguyện vọng 2
cho thí sinh khác có cùng chuyên ngành, nhưng chưa được dự kiến trúng tuyển.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng thi tuyển công chức tỉnh Thái Bình năm
2013:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xét tuyển
nguyện vọng 2 theo Quy chế này;
b) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển nguyện vọng
2, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định.
2. Sở Nội vụ:
a) Tổng hợp các thí sinh có đủ điều kiện xét nguyện
vọng 2 và chỉ tiêu của các cơ quan, đơn vị còn thiếu chỉ tiêu cần tuyển;
b) Tham mưu cho Hội đồng thi tuyển công chức của tỉnh
thành lập Ban xét tuyển nguyện vọng 2;
c) Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của thí sinh, kịp
thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
giải quyết.