ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2022/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 31 tháng 8
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
798/TTr-SLĐTBXH ngày 11 tháng 7 năm 2022; Công văn
số 2089/SLĐTBXH-VP ngày 09 tháng 8 năm 2022 và Tờ trình số
942/TTr-LĐTBXH ngày 11 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2022 và thay thế Quyết
định số 33/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC (L);
- Lưu: VT, Ktr568/8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Quốc Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND
ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: lao động, tiền lương và
việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo
hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Người có công;
d) Phòng Giáo dục nghề nghiệp và Việc làm;
đ) Phòng Bảo trợ và Bình đẳng giới;
e) Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ việc làm;
b) Trung tâm Bảo trợ xã hội;
c) Cơ sở Cai nghiện ma túy;
d) Trung tâm Nuôi dưỡng người tâm
thần.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm, tình hình, yêu cầu quản lý về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; trình cơ quan, người
thẩm quyền ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định hiện hành.
Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Hằng năm, căn cứ vào khối lượng,
tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
chỉ tiêu biên chế cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao, bảo đảm số lượng cấp phó và các công chức, chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với quy định hiện hành.
2. Số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động,
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người giúp Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ủy nhiệm thay
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều hành các hoạt động của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội. Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
không kiêm nhiệm người đứng đầu phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3. Người đứng đầu các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (gọi chung là người đứng đầu) là người trực tiếp phụ trách điều hành
hoạt động của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng, đơn vị
được phân công phụ trách.
4. Cấp phó của người đứng đầu các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp
việc cho người đứng đầu; chịu trách nhiệm trước người đứng đầu và trước pháp
luật về nhiệm vụ, công việc được phân công phụ trách. Khi người đứng đầu vắng
mặt, người đứng đầu ủy quyền cho một cấp phó của người đứng đầu điều hành các
hoạt động của phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Công chức, viên chức, người lao
động trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, trước người đứng đầu và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu do Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo quy định về phân cấp
quản lý công chức, viên chức, trừ trường hợp có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh
Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo
Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định việc điều động, biệt phái công chức, viên chức thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Mối quan hệ công tác giữa
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là mối
quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của
ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hằng năm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề ra; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung và giải quyết những vấn đề có liên
quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính
phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
Điều 8. Mối quan hệ công
tác giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình
hoạt động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giữ mối liên hệ thường xuyên với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định
kỳ, đột xuất về hoạt động lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa
bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các
nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh do Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
tỉnh xây dựng kế hoạch để thực hiện các mặt công tác
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
tại địa phương. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ giữa Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội và các vấn đề khác
có liên quan trên địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thành phố Cà Mau
1. Mối quan hệ giữa Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất từ Trung ương đến tỉnh,
huyện, thành phố và cấp cơ sở.
2. Định kỳ có kế hoạch kiểm tra, chỉ
đạo, trực tiếp tháo gỡ những khó khăn giúp Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình trên địa bàn huyện, thành phố
Cà Mau.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Triển khai thực
hiện
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau, tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, kịp thời
phản ánh đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.