ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI
3 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC
ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
152/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý
và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội: số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định
về đào tạo trình độ sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy
định về đào tạo thường xuyên; Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 về
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ; Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 hướng dẫn thực
hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người
lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025; Thông tư số 03/2023/TT- BLĐTBXH ngày
31/5/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH
ngày 06/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
Căn cứ các Quyết định của
UBND tỉnh Lai Châu: số 674/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 quy định mức chi phí
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày 24/9/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về mức chi phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
trên địa bàn kèm theo Quyết định số 674/QĐ-UBND ngày 30/6/2017; Quyết định
số 4685/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 về ban hành Kế hoạch Đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2022-2025; Quyết định
1758/QĐ- UBND ngày 10/12/2024 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 110/TTr-SLĐTBXH ngày
17/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới
3 tháng trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công thương, Thông tin và Truyền
thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động -TBXH (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 213/QĐ-UBND ngày 24/01/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định cụ thể mục tiêu, đối
tượng, chính sách hỗ trợ, kinh phí thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị thực hiện tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Nâng cao chất lượng lao động
trên địa bàn thông qua việc đào tạo, trang bị kiến thức cơ bản về kỹ năng nghề,
giúp người học sau khi kết thúc khóa đào tạo biết vận dụng kiến thức đã học
vào sản xuất, tạo việc làm góp phần cải thiện đời sống, tăng thu nhập, giảm
nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề theo nhu cầu của
người lao động và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chuyển dịch
cơ cấu lao động, xây dựng nông thôn mới; đảm bảo đào tạo đúng đối tượng, thực
hiện đúng chế độ chính sách theo quy định.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở khác có hoạt động đào tạo nghề tham gia đào tạo phải đảm bảo năng lực đào
tạo, có đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Không tổ chức đào tạo nghề
cho người lao động khi chưa dự báo được nơi làm việc, mức thu nhập hoặc khả
năng cải thiện năng suất lao động.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đổi mới và phát triển đào tạo
nghề cho người lao động tại địa phương theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo. Gắn đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm và giảm nghèo bền vững tại địa phương.
- Góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo trên địa bàn tỉnh từ 60,4% năm 2024 lên 62,4% vào cuối năm 2025.
Sau đào tạo, trên 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ
nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
2. Mục tiêu cụ thể
Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 03 tháng cho 6.775 người, trong đó:
- Nghề nông nghiệp: 4.530
người, chiếm 66,86%.
- Nghề phi nông nghiệp: 2.245
người, chiếm 33,14%.
(Chi tiết theo phụ biểu đính
kèm)
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Người học là phụ nữ, lao động
nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng
là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ
gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc
làm; bộ đội xuất ngũ, người chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện
trở về cộng đồng.
2. Điều
kiện người học được hỗ trợ đào tạo
a) Trong độ tuổi
lao động (nữ từ đủ 15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu
học nghề, có trình độ học vấn; trường hợp học nghề, tập nghề để làm việc cho
người sử dụng lao động thì phải đủ 14 tuổi; những người không biết đọc, viết
có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề
và phải đủ sức khoẻ phù hợp với ngành nghề cần học.
b) Có phương án tự
tạo việc làm sau học nghề đảm bảo tính khả thi theo xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc được đơn vị sử dụng lao động cam kết tuyển dụng hoặc có đơn vị
cam kết bao tiêu sản phẩm sau học nghề.
c) Đối với lao động
nông thôn: Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã, người lao động có hộ
khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc
hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi.
d) Đối với người
khuyết tật: Có giấy xác nhận khuyết tật hoặc sổ lĩnh trợ cấp hàng tháng.
đ) Đối với lao động
bị mất việc làm
Trường hợp làm việc theo hợp đồng
có một trong các giấy tờ sau: Quyết định thôi việc, buộc thôi việc; quyết định
sa thải; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động;
Trường hợp làm việc không theo
hợp đồng: Giấy xác nhận của người sử dụng lao động;
Trường hợp tự tạo việc làm: Giấy
đăng ký kinh doanh còn hiệu lực hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (trong
trường hợp không có giấy đăng ký kinh doanh).
e) Đối với người
đã được hỗ trợ đào tạo nghề nhưng bị mất việc làm thì ngoài các giấy tờ quy định
cần bổ sung thêm chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo nghề
trước đó.
f) Đối với người
thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh: Quyết định thu hồi
đất còn trong thời hạn được hỗ trợ quy định tại Điều 4 Quyết định số
63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
3. Chính
sách đối với người học
a) Hỗ trợ chi phí đào tạo
Mức hỗ trợ cụ thể theo từng
ngành, nghề và thời gian học thực tế được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 674/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Lai Châu quy định mức chi
phí đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày 24/9/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về mức chi phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
trên địa bàn kèm theo Quyết định 674/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh
và các văn bản có liên quan, văn bản bổ sung, thay thế.
b) Mức hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại
- Đối tượng được hỗ trợ: Người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người
khuyết tật; người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất
việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
03 tháng.
- Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
- Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa
học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên). Riêng đối với
người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc
đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ tiền đi lại
300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 05 km trở
lên.
4. Quy mô
đào tạo, chương trình, hình thức đào tạo, nội dung chi tổ chức đào tạo
a) Quy mô đào tạo: Tối
đa 35 học viên/lớp.
b) Chương trình, giáo
trình đào tạo
Chương trình, giáo trình đào tạo
do đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn xây dựng, chỉnh sửa, bổ
sung phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, điều kiện giảng dạy của cơ
sở, trình độ của người học theo hướng dẫn tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH
quy định về đào tạo sơ cấp; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về
đào tạo thường xuyên; Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình
độ sơ cấp và Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về
đào tạo thường xuyên; Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2022 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục
nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội
dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
Thông tư số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2023 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 thàng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề
nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội
dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
c) Hình thức hỗ trợ đào tạo
Việc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ
cấp và dưới 03 tháng thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ- CP ngày 10 tháng 04 năm 2019 của Chính phủ
quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Cụ thể:
- Trường hợp người học đăng
ký học tại các cơ sở đào tạo là đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước đủ điều
kiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp:
+ Hỗ trợ thông qua hình thức
giao nhiệm vụ giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ sở đào tạo công lập
trực thuộc.
+ Hỗ trợ thông qua hình thức đặt
hàng giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ sở đào tạo công lập không
phải là đơn vị trực thuộc.
- Trường hợp người học đăng
ký học tại các cơ sở đào tạo ngoài công lập đủ điều kiện hoạt động giáo dục nghề
nghiệp: Hỗ trợ thông qua hình thức đặt hàng giữa Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và cơ sở đào tạo ngoài công lập theo quy định về đặt hàng đào tạo.
- Trường hợp người học đăng
ký học tại các cơ sở đào tạo ngoài công lập: Hỗ trợ thông qua hình thức đặt
hàng giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách và cơ sở đào
tạo ngoài công lập theo quy định tại Chương III Thông tư số 152/TT-BTC
ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng;
Riêng đối với trường hợp
người học là người khuyết tật, cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính
sách ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh
có Đề án tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho người khuyết tật (đào tạo nghề
nghiệp theo hình thức truyền nghề, vừa làm vừa học) và thanh quyết toán theo số
người khuyết tật thực tế học và mức chi phí đào tạo do cấp có thẩm quyền quy định”
- Cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản
xuất, kinh doanh (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo) nhận hồ sơ của người học,
xem xét các điều kiện nhập học, tổ chức đào tạo; đồng thời căn cứ kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng có trách nhiệm
thanh toán tiền ăn, đi lại cho người học theo quy định tại Quyết định số
674/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Lai Châu quy định mức chi phí
đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Quyết định số 1145/QĐ-UBND ngày 24/9/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về mức chi phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng
trên địa bàn kèm theo Quyết định số 674/QĐ- UBND ngày 30/6/2017.
Trường hợp người lao động tự
ý nghỉ học, bỏ học hoặc buộc thôi học, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở sản xuất, kinh
doanh quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo số lượng học viên và thời gian
thực tế tham gia học nghề, thực hiện giảm trừ các chi phí trực tiếp cho học
viên như: nguyên, nhiên, vật liệu học nghề, tiền ăn trong thời gian học sinh
nghỉ học và tiền đi lại (lượt về).
d) Nội dung chi tổ chức
đào tạo
Nội dung chi thực hiện theo quy
định tại Điều 10, Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài
chính.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí đào tạo nghề được thực
hiện lồng ghép từ các nguồn: Ngân sách Trung ương; Ngân sách tỉnh; Ngân sách
huyện tự cân đối và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc thanh toán, quyết toán kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực
hiện theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo dõi, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch này; đồng thời hướng dẫn
tuyên truyền nội dung Kế hoạch và các chính sách về đào tạo nghề, tạo việc làm
đối với người lao động, đảm bảo lựa chọn các ngành, nghề đào tạo phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế ở từng địa phương. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đề
xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Định kỳ tổng hợp
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo công tác đào tạo ngành,
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hướng dẫn thực hiện công tác truyền
thông về đào tạo nghề nông nghiệp gắn với tạo việc làm đối với lao động nông
thôn thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác đào tạo
nghề theo Kế hoạch này.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn ngân sách Trung ương và
cân đối ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Sở
Công thương
Phối hợp với cơ quan, đơn vị
truyền thông cung cấp thông tin có liên quan đến thị trường hàng hóa và có các
giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho người học sau đào tạo nghề khi
có nhu cầu.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh thông tin tuyên truyền thường
xuyên, sâu rộng về nội dung Kế hoạch và các chính sách về đào tạo nghề, tạo việc
làm đối với người lao động trên địa bàn.”
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành Kế hoạch đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn. Kiểm tra các điều kiện tổ
chức đào tạo nghề theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 7, Thông tư số
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đối với các đơn vị chưa có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
Thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ
điều kiện về năng lực đào tạo.
- Chỉ đạo các cơ quan chức
năng: Thẩm định năng lực của các cơ sở có tham gia hoạt động đào tạo nghề và
các điều kiện mở lớp đào tạo nghề; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tăng
cường công tác truyề n thông về chính sách giáo dục nghề nghiệp và tạo việc
làm sau học nghề; rà soát, định hướng nhu cầu học nghề của người lao động phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chú trọng công
tác tư vấn, hướng nghiệp cho người lao động, đặc biệt là người khuyết tật;
người chấp hành xong án phạt tù trở và người sau cai nghiện trở về cộng đồng
.
- Hướng dẫn UBND cấp xã lập sổ
theo dõi, đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề trên địa bàn.
- Được phép điều chỉnh số học viên
giữa các ngành, nghề đào tạo trong phạm vi kinh phí được duyệt và chịu trách
nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng,
năm về tình hình thực hiện Kế hoạch gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo quy định.
7. Ủy ban
nhân dân cấp xã
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến các quy định, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đến người lao động trên địa
bàn.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
công tác đào tạo nghề cho người lao động; kế hoạch kiểm tra, giám sát các lớp
đào tạo nghề trên địa bàn; Quản lý mô hình thực hành sau đào tạo hợp lý, hiệu
quả (nếu có).
- Rà soát, thống kê nhu cầu học
nghề của người lao động trên địa bàn; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo
của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo
nghề tổ chức tuyển sinh, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức đào tạo nghề.
- Hỗ trợ người lao động tổ chức
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm sau đào tạo. Lập sổ theo dõi,
tổng hợp, đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm sau đào tạo nghề. Định kỳ 6
tháng, năm báo cáo kết quả đào tạo nghề gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
(qua phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp.
8. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và
cơ sở khác tham gia đào tạo nghề
- Tổ chức tuyển sinh, đào tạo
nghề theo chương trình đào tạo đã được phê duyệt; kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp chứng chỉ; thực hiện công tác giáo vụ, chế độ báo cáo theo quy định.
- Quản lý, sử dụng kinh phí hỗ
trợ đào tạo; chi trả đầy đủ kinh phí hỗ trợ cho người học; thanh quyết toán
kinh phí theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã theo dõi, thống kê, đánh giá hiệu quả giải quyết việc làm của người lao động
sau học nghề.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các chính sách đào tạo
nghề; vận động các hội viên tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về đào tạo và giải
quyết việc làm. Tham gia giám sát các nội dung của Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
PHỤ BIỂU
NGÀNH, NGHỀ, CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO
THƯỜNG XUYÊN DƯỚI 03 THÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 24/01/2025 của UBND tỉnh
Lai Châu)
STT
|
Tên nghề đào tạo
|
Số người học (người)
|
Ghi chú
|
A
|
Tổng toàn tỉnh
|
6.775
|
|
|
Trong đó: Ngành, nghề nông
nghiệp
|
4.530
|
|
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
2.245
|
|
B
|
Cụ thể các huyện, thành phố
|
6.775
|
|
I
|
Huyện Nậm Nhùn
|
600
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
425
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
175
|
|
II
|
Huyện Mường Tè
|
1.100
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
875
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
225
|
|
III
|
Huyện Phong Thổ
|
1.200
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
960
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
240
|
|
IV
|
Huyện Sìn Hồ
|
525
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
120
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
405
|
|
V
|
Huyện Tân Uyên
|
1.000
|
|
A
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
605
|
|
B
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
395
|
|
VI
|
Huyện Than Uyên
|
1.100
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
705
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
395
|
|
VII
|
Huyện Tam Đường
|
1.000
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
710
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
290
|
|
VIII
|
Thành phố Lai Châu
|
250
|
|
1
|
Ngành, nghề nông nghiệp
|
130
|
|
2
|
Ngành, nghề phi nông nghiệp
|
120
|
|