ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2104/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 01
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2222
/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Công văn số
834/LĐTBXH-TCGDNN ngày 21/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan;
Hiệu trưởng các Trường: Đại học Trà Vinh, Cao đẳng Y tế Trà Vinh, Cao đẳng Nghề
Trà Vinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 2104/QĐ-UBND, ngày 01/11/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận
thức của các cơ quan, đơn vị, địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người
học và cộng đồng xã hội về mục tiêu và nội dung của Quyết định số 2222/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Chuyển đổi số trong giáo dục
nghề nghiệp của tỉnh được triển khai thực hiện toàn diện, trọng tâm, trọng điểm,
từng bước theo lộ trình và đảm bảo hiệu quả; có phương án và lộ trình phát triển
hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số; phát triển năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; đổi mới phương pháp dạy và học;
phát triển chương trình, nội dung đào tạo phù hợp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chuyển đổi số trong giáo dục
nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường
số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học,
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản
lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp, tạo đột
phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển năng lực số cho đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và
100% đến năm 2030 nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng
lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường
số.
- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và
100% đến năm 2030 nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát
triển học liệu số.
b) Đổi mới và phát triển chương
trình đào tạo
- Phấn đấu 70% vào năm 2025 và
100% vào năm 2030 chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích
hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.
- Phấn đấu 100% chương trình
đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với
ứng dụng khoa học công nghệ mới.
c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu
số
- Hình thành nền tảng số giáo dục
nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt
động dạy và học vào năm 2025.
- Phấn đấu 50% vào năm 2025 và
100% vào năm 2030 trường cao đẳng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
thường xuyên cấp huyện có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền
tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.
d) Quản lý số và quản trị số
- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công tỉnh và tích hợp vào Cổng dịch
vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
năm 2023.
- Phấn đấu 100% trường cao đẳng
năm 2025, 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 số hóa quá trình học tập,
kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp
dữ liệu lên môi trường số.
- Có 50% vào năm 2025 và 70%
vào năm 2030 hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực
hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hình thành bản đồ số mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025 và liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục
nghề nghiệp vào năm 2030.
- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ
và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường số
và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính
phủ vào năm 2025.
- Phấn đấu 100% trường chất lượng
cao là trường học số.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Thực
hiện chính sách, pháp luật về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp
a) Triển khai thực hiện các
tiêu chuẩn về trường học số, hạ tầng số, phòng thực hành số, giáo trình số,
chương trình đào tạo số, ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường,
thực tế hỗn hợp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; các quy
định về cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đảm bảo kết nối chia sẻ dữ liệu theo
quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách thu hút tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư phát triển,
xây dựng hệ sinh thái số giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích việc tài trợ và
đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số
hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
c) Thực hiện các chính sách hỗ
trợ cho người dạy, người học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số
giáo dục nghề nghiệp.
2. Phát
triển chương trình, nội dung đào tạo các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp phù
hợp với yêu cầu của chuyển đổi số trong nền kinh tế và hội nhập quốc tế
a) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
xác định kiến thức và kỹ năng số cơ bản và nâng cao đối với người lao động trên
môi trường số; lồng ghép vào chương trình đào tạo, các môn học liên quan tới kỹ
năng số, công nghệ thông tin nhằm cung cấp các kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho
người học. Dự báo các năng lực và kỹ năng số cần có của ngành, nghề, đặc biệt
là các ngành nghề phục vụ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cập nhật, bổ
sung, chỉnh sửa và xây dựng mới chuẩn kiến thức, năng lực thực hiện cho các
ngành nghề đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số.
b) Phát triển các chương trình
đào tạo chất lượng cao, các ngành nghề chuyên về công nghệ thông tin, công nghệ
số phục vụ phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
3. Phát
triển hạ tầng, nền tảng, thiết bị và học liệu số
a) Hạ tầng số
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp
các trang thiết bị, hệ thống an toàn thông tin phục vụ quản lý, điều hành của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư trong đầu tư hạ tầng số, thiết bị thực tập số, phòng thí nghiệm, xưởng
thực hành ảo, phòng học thông minh, các thiết bị phát triển học liệu số,... phục
vụ cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
b) Hạ tầng dữ liệu
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý giáo dục nghề nghiệp có khả năng đồng bộ với hệ thống thông
tin thị trường lao động và cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp. Triển khai nền
tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống
thông tin trong và ngoài lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng nền tảng hạ tầng cơ
sở dữ liệu lớn phục vụ báo cáo tổng hợp và phân tích nhu cầu giáo dục nghề nghiệp,
phân tích chất lượng dạy và học, hỗ trợ công tác tuyển sinh và các nghiệp vụ
khác.
c) Nền tảng số và học liệu số
- Ưu tiên hình thức thuê, hợp
tác công tư, thuê, đầu tư xây dựng, chuyển giao nền tảng số dạy và học trong
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng nền tảng học
liệu số toàn ngành giáo dục nghề nghiệp theo nguyên tắc kết hợp học liệu mở với
xây dựng thị trường trao đổi học liệu. Ưu tiên đầu tư, phát triển các học liệu
số theo hướng ứng dụng công nghệ thực tế ảo, thực tế ảo tăng cường và thực tế hỗn
hợp.
4. Phát
triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
và đổi mới phương pháp dạy và học
a) Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.
b) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích
nghi, phối kết hợp hài hòa việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng
các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Cá nhân
hóa việc học tập.
c) Phát triển xây dựng đội ngũ
cán bộ chuyên về phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
5. Chuyển đổi
số hoạt động quản lý nhà nước và quản trị nhà trường
a) Chuyển đổi số hoạt động quản
lý nhà nước
- Xây dựng, nâng cấp các dịch vụ
công trực tuyến, các phần mềm quản lý phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp.
- Xây dựng công cụ và triển
khai hoạt động kiểm tra, hoạt động đảm bảo chất lượng, hoạt động đánh giá kỹ
năng nghề thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu trên
phần mềm để phục vụ công tác báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục
nghề nghiệp theo quy định của Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
b) Chuyển đổi số trong quản trị
của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển, nâng cấp và hoàn
thiện cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất, đảm bảo kết nối, khai thác phục vụ xử
lý thông tin theo yêu cầu quản lý, quản trị.
- Số hóa hoạt động của nhà trường,
trong đó chú trọng đến quản lý tuyển sinh, đào tạo, đảm bảo chất lượng, phát
triển chương trình, quản lý nhà giáo, quản lý học sinh, sinh viên, kết nối
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc đảm bảo chất lượng
đối với việc dạy học trực tuyến. Triển khai việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập, đánh giá kỹ năng nghề trên môi trường số.
6. Huy động
nguồn lực cho quá trình chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp
a) Ưu tiên nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
b) Huy động nguồn lực đầu tư,
khuyến khích hợp tác theo đối tác công tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, từng bước
hình thành mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
c) Tăng cường vận động sự ủng hộ
của các tổ chức quốc tế cho hoạt động chuyển đổi số giáo dục nghề nghiệp.
7. Nâng cao
nhận thức và hợp tác quốc tế
a) Nâng cao nhận thức của cán bộ
quản lý, nhà giáo về vai trò quan trọng và yêu cầu sớm triển khai chuyển đổi số
trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng, hình thành hệ sinh thái số
giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của người học và mọi người dân trong nền
kinh tế số, xã hội số.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp thông qua phương tiện thông
tin đại chúng và các hình thức khác, lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện
liên quan; chú trọng biểu dương, tôn vinh những tập thể, cá nhân có kết quả
tích cực, mang lại hiệu quả trong công tác quản lý, dạy và học từ chuyển đổi số
để lan tỏa, nhân rộng.
c) Tăng cường trao đổi, học tập
chia sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
8. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
a) Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu,
bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên
quan.
b) Xây dựng hạ tầng, nền tảng số,
dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền
tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự
sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
c) Định kỳ tổ chức kiểm tra,
đánh giá mức độ an toàn, an ninh, các lỗ hổng bảo mật của hệ thống phần mềm và
dữ liệu, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời.
d) Tổ chức lực lượng ứng cứu sự
cố an toàn, an ninh mạng.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách; nguồn đầu tư, tài trợ từ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng; nguồn thu hợp pháp của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện và tổ chức sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp;
chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển
hạ tầng số, nền tảng số, hạ tầng Internet dùng chung thống nhất trong hệ thống
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; đảm bảo kết nối Internet tới tất cả các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh,
kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu tỉnh, các cơ sở dữ liệu có liên
quan với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
3. Sở Tài chính căn cứ
khả năng cân đối ngân sách Nhà nước, tổng hợp đề xuất của các sở, ngành tỉnh có
liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn ngân sách Nhà nước thường
xuyên hằng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền
xem xét, cân đối và bố trí vốn đầu tư công để thực hiện Kế hoạch này theo quy định
của pháp luật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo kết
nối, chia sẻ dữ liệu giáo dục đào tạo với cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; chủ động đưa nội dung chuyển đổi số
trong giáo dục nghề nghiệp vào chương trình, kế hoạch 5 năm, hằng năm về phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học công nghệ và phát triển nhân lực
chuyển đổi số của địa phương; bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định
của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện; hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
7. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng
kế hoạch cụ thể hóa để thực hiện. Chủ động bố trí các nguồn kinh phí, nguồn thu
hợp pháp của đơn vị để thực hiện các nội dung đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của
kế hoạch.
b) Triển khai việc cập nhật,
chia sẻ, kết nối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề
nghiệp theo yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Thực hiện báo cáo định kỳ về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tình hình, kết quả
triển khai Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.