UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
25 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND
ngày 02/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TTTHCB, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
2. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này là công chức
cấp xã được quy định tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ, bao gồm các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn); địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với
xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã
Việc tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã phải theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục;
bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật và bảo đảm tính cạnh
tranh.
Điều 3. Thẩm
quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) thực hiện việc tuyển dụng công chức
cấp xã theo Quy chế này, trừ trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp
xã quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính
phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP).
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện,
chức danh và số lượng người đăng ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (sau đây gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống
nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Chương II
CĂN CỨ, PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG VÀ ĐIỀU KIỆN
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Điều 4. Căn cứ
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp
xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức
danh, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo
quy chế này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã
phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức
hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 5. Phương thức
tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng -
thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông
qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 và Điều 21
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ;
b) Đối với các xã miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP , thì thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm
đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ;
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và
Pháp lệnh Công an xã.
Điều 6. Điều kiện,
tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một Quốc tịch là Quốc tịch Việt
Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; bản khai lý lịch
rõ ràng (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú);
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với
yêu cầu của chức danh dự tuyển; không phân biệt hình thức đào tạo và loại hình
đào tạo công lập, ngoài công lập;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của
vị trí dự tuyển, do UBND cấp xã xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 2 Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
2. Những người sau đây không được
đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
3. Tiêu chuẩn cụ thể của công chức cấp xã: Theo quy
định tại Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng
Thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ
trúng tuyển
1. Hồ sơ dự tuyển
công chức cấp xã bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ;
b) Bản sơ yếu lý lịch
tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai
sinh;
d) Bản chụp các văn
bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt
nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp
bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp
giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức
khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển
dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
2. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển
công chức cấp xã là hồ sơ trúng tuyển.
Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không sử dụng để
thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TUYỂN DỤNG
Điều 9. Thông báo
tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng về
tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa
điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển
và được đăng trên 03 số báo liên tiếp của cấp tỉnh.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng
ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức
thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người đủ
điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
Điều 10. Tổ chức
tuyển dụng
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của
người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng ký
dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của cấp
huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội vụ
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Điều 11. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng hoặc
của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng), Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện
(trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng
tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 12. Thời hạn
ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng -
thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP , Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP , Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo đề
nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
3. Trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định
thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính
đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy
bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
Chương IV
THI TUYỂN CÔNG
CHỨC CẤP XÃ
Mục 1. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 13. Thành lập
Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển để thực hiện
việc tuyển dụng công chức cấp xã. Hội đồng thi tuyển hoạt động cho mỗi kỳ tuyển
dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi tuyển được sử dụng
con dấu của phòng Nội vụ huyện để giải quyết công việc.
3. Hội đồng thi tuyển có 05 hoặc 07
thành viên bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Nội vụ cấp huyện;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở Nội vụ
do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện lãnh
đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan. Riêng đối với việc tuyển
dụng hai chức danh Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thì có thêm
Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan Công an, Quân sự cấp huyện.
4. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP .
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi bảo đảm
đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm cho từng
thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa
chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề thi
theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý bài
thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi: giúp Chủ
tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực hiện một số nhiệm
vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội đồng thi do Chủ
tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi
giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để
hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự thi, quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong bài
thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách, nhận bài thi
đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng
ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với
Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Mục 2. CÁC BỘ PHẬN
GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều 15. Ban coi
thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế
và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng
ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy
có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của thí sinh và niêm phong
bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động
của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó
có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong
việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra giấy chứng
minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác) của thí
sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng
kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho thí sinh theo quy
định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo nội quy, quy chế
của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến mức
phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản
và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các biên
bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng
giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở
khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn
ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào phòng thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám thị phải là
công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám thị không
được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều 16. Ban
phách
1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách
và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số phách.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành viên Ban
phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở
lên;
b) Không cử làm thành viên Ban phách
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành viên Ban
phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều 17. Ban đề
thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng
thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc xây dựng
bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi
theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban đề thi phải là
công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có trình
độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban đề thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban đề thi không được
tham gia Ban coi thi.
Điều 18. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập
gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm
thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ chức thực hiện việc chấm thi
theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên
tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi tiết của đề thi trước khi chấm
thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các
thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm nội quy, quy chế của
kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao cho Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi trong trường hợp các
thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa đối với
cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang
điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải
là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên có
trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh nghiệm đối với môn
thi;
b) Không cử làm thành viên Ban chấm thi đối với những
người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng của
người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi không
được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Mục 3. TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN
Điều 19. Các môn thi và hình
thức thi, cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều
13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn.
Điều 20. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức
ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện dự
thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm
tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý
vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các
giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi,
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi
thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên
chỉ in chức danh.
Điều 21. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi,
Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế
hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 22. Tổ chức các cuộc họp
Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị
hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 23. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp:
Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm ngẫu
nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành:
Phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực
hành trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn
bị máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực
hành.
Điều 24. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi phải
bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi
tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ
tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề
thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp,
phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
Điều 25. Giấy làm bài thi, giấy
nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 26. Xác nhận tình trạng đề
thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 27. Cách tính thời gian
làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại
hết đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì
tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời
gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh.
Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu
và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 28. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi
yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số tờ,
số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi và yêu cầu
thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
2. Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi
của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác
có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn
giao bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh
đã được đánh số phách và rọc phách.
Việc giao, nhận bài thi quy định tại Điều này đều
phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 29. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi
và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ
chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với
giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc
có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực
trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch
trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban chấm thi để
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi
ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm
thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh do Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Chủ tịch Hội
đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi đã
quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 30. Ghép phách và tổng hợp
kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả thi để xem xét, trình cấp có
thẩm quyền công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 31. Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng ban
giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do
Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng
thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi tổ
chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi,
Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi
phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về
sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy
chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ tịch
Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ
giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời
hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản này. Không giải quyết
phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu
trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax,
Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả
chấm phúc khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết
quả chấm phúc khảo, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 33. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức
kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, văn bản của
Hội đồng thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự
thi, đề thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi,
biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy
chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết
quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức để lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ sơ
công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
Điều 34. Tổ chức thi tuyển
trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội đồng thi tuyển
công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức vẫn phải bảo đảm quy
trình tổ chức kỳ thi theo quy định tại Quy chế này, trong đó nhiệm vụ của Chủ tịch
Hội đồng thi do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thực
hiện.
Chương V
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 35. Nội dung xét tuyển,
cách tính điểm, xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều
16 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn.
Điều 36. Hội đồng xét tuyển
1. Việc thành lập Hội đồng xét tuyển, thực hiện
theo quy định tại Điều 12 Mục 1 Chương IV Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xét tuyển, thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức xét tuyển bảo đảm
đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội
đồng xét tuyển;
c) Quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, Ban
phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng và lựa chọn đề phỏng vấn
theo đúng quy định, bảo đảm bí mật đề phỏng vấn theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
đ) Tổ chức việc phỏng vấn và tổng hợp kết quả xét
tuyển theo quy định;
e) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển: Giúp Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng xét tuyển và thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển.
3. Các Ủy viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
xét tuyển thực hiện theo đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển giúp Chủ
tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét tuyển;
b) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu để hướng dẫn ôn
tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí dự xét tuyển, quản lý chi
tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển;
đ) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn phúc
khảo theo dấu văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chuyển đến,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định.
Điều 38. Ban kiểm
tra sát hạch
1. Ban kiểm tra sát hạch do Chủ tịch
Hội đồng xét tuyển thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Ban kiểm tra sát hạch:
a) Trưởng Ban kiểm tra sát hạch:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
xây dựng đề phỏng vấn và tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo
đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo
đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn
và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn
giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển. Giữ gìn bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm
chênh lệch nhau trên 10% so với điểm tối đa.
b) Ủy viên Ban kiểm tra sát hạch:
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn
theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm các
thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong
quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức
xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm tra
sát hạch:
a) Người được cử làm thành viên Ban
kiểm tra sát hạch phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu
khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều
kinh nghiệm đối với chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí cần tuyển.
b) Không cử làm thành viên Ban kiểm
tra sát hạch đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự xét tuyển và những người đang trong thời gian
bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
Điều 39. Tổ chức
xét tuyển
1. Các bước chuẩn bị tổ chức xét tuyển:
a) Trước ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất
15 ngày, Hội đồng xét tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn, thông
báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức phỏng
vấn cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển;
b) Trước ngày tổ chức phỏng vấn 01
ngày, Hội đồng xét tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo
phòng tổ chức phỏng vấn, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển, hình thức
xét tuyển tại địa điểm tổ chức phỏng vấn;
c) Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất
01 ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành các công tác
chuẩn bị cho kỳ xét tuyển như sau:
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến
tổ chức xét tuyển, gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phỏng vấn; danh sách để
thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao, nhận đề, mẫu
biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản
bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của
thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục
vụ kỳ xét tuyển. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển,
Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển thì in đầy đủ
họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ in chức
danh.
2. Tổ chức cuộc họp Ban kiểm tra sát
hạch:
a) Trước khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch; phổ biến kế hoạch, quy
chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra
sát hạch; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để ủy viên Ban kiểm tra sát hạch
thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình tổ chức phỏng vấn.
b) Trường hợp cần thiết, khi kết thúc
buổi phỏng vấn. Trưởng ban kiểm tra sát hạch tổ chức họp Ban kiểm tra sát hạch
để rút kinh nghiệm.
3. Tổ chức phỏng vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ đạo
Ban kiểm tra sát hạch tổ chức việc xây dựng đề phỏng vấn; Trưởng ban kiểm tra
sát hạch trình Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định lựa chọn đề phỏng vấn, bảo
đảm mỗi vị trí cần tuyển phải có ít nhất 20 đề (kèm đáp án và thang điểm); các
đề phỏng vấn được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên, việc nhân bản phải
hoàn thành trước giờ phỏng vấn 60 phút.
b) Nội dung đề phỏng vấn phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
kết cấu đề phỏng vấn phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề phỏng vấn phải
có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề phỏng vấn phải được đóng trong phong bì,
niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề phỏng
vấn đều phải lập biên bản theo quy định;
c) Thời gian chuẩn bị và trả lời câu
hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút;
d) Khi chấm điểm phỏng vấn, các thành
viên chấm độc lập. Nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở
xuống so với điểm tối đa thì lấy điểm bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với
điểm tối đa thì các thành viên chấm phỏng vấn trao đổi để thống nhất, nếu không
thống nhất được thì chuyển kết quả lên Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
đ) Kết quả chấm phỏng vấn phải được tổng
hợp vào bảng kết quả có chữ ký của các thành viên chấm phỏng vấn và bàn giao
cho Trưởng ban kiểm tra sát hạch.
4. Tổng hợp kết quả xét tuyển:
a) Sau khi tổ chức phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch bàn giao kết quả phỏng vấn của các thí sinh dự xét tuyển
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét
tuyển có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển của các thí sinh trên cơ sở kết
quả học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn để báo cáo Hội đồng xét tuyển;
c) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức về kết quả xét
tuyển để xem xét, trình cấp có thẩm quyền công nhận kết quả kỳ xét tuyển.
5. Việc bàn giao kết quả phỏng vấn
quy định tại điểm đ khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này đều phải có biên bản xác
nhận.
Điều 40. Giám
sát kỳ xét tuyển
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý
công chức quyết định thành lập Ban giám sát kỳ xét tuyển công chức, gồm các
thành viên: Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ
thể của các giám sát viên do Trưởng ban giám sát kỳ xét tuyển phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực
hiện các quy định về tổ chức kỳ xét tuyển, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của
người dự xét tuyển; về thực hiện quy chế tổ chức kỳ xét tuyển.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc
của Hội đồng xét tuyển, tại nơi tổ chức phỏng vấn.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển
được quyền vào phòng phỏng vấn; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban kiểm
tra sát hạch thực hiện đúng quy chế tổ chức kỳ xét tuyển; khi phát hiện có sai
phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai phạm của thí
sinh, thành viên Hội đồng xét tuyển, thành viên Ban kiểm tra sát hạch.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ xét tuyển
khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế của kỳ xét tuyển; nếu
vi phạm quy chế của kỳ xét tuyển hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả
của kỳ xét tuyển thì Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét
tuyển để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm vụ giám sát
kỳ xét tuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển,
trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót của Hội đồng xét tuyển
trong việc tính điểm học tập, điểm tốt nghiệp thì người dự tuyển có quyền gửi
đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển. Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo
cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức phúc khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo
quy định tại khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc
khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ
phận văn thư của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và các đơn đề nghị
phúc khảo gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết
định thành lập Ban phúc khảo; kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả xét
tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức xem xét và thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn đề
nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này. Sau đó, trong thời
hạn 15 ngày, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải
trình người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét tuyển.
Điều 42. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao gồm:
Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức, văn bản của Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội
đồng xét tuyển, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, thang điểm
và đáp án đề phỏng vấn, các biên bản bàn giao đề phỏng vấn, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề phỏng vấn, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội
quy xét tuyển, bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, kết quả xét tuyển, quyết định
công nhận kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ xét tuyển (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ xét
tuyển), Ủy viên Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức để lưu trữ, bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp
quản lý hồ sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển.
Điều 43. Tổ chức
xét tuyển trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển công chức
Trong trường hợp không thành lập Hội
đồng xét tuyển công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức vẫn phải
bảo đảm quy trình tổ chức kỳ xét tuyển theo quy định tại Quy chế này, trong đó
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức thực hiện.
Điều 44. Tập sự
đối với công chức cấp xã
Thời gian, nội dung tập sự và chế độ
chính sách đối với người tập sự, người hướng dẫn tập sự thực hiện theo quy định
tại Mục 5 Chương 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã theo các quy định hiện hành của nhà nước và Quy chế này. Báo cáo kết quả tuyển
dụng công chức cấp xã về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, quản
lý.
Điều 46. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện
công tác tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo các quy định hiện hành của
nhà nước và Quy chế này. Tổng hợp báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 47. Những hành vi vi phạm Quy chế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 48. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có gì vướng mắc, đề
nghị Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực
tế./.