UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 02 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày
29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV
ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam tại
Tờ trình số 410/TTr-SNV ngày 11 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
2. Đối tượng điều chỉnh của Quy chế này là công chức cấp
xã được quy định tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 114/2004/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ, bao gồm các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an
chính quy);
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã
Việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã phải theo đúng
thẩm quyền, trình tự, thủ tục; bảo đảm nghiêm minh, công bằng, công khai, dân
chủ và chất lượng.
Điều 3. Thẩm quyền tuyển dụng và
quản lý, sử dụng công chức cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan có thẩm quyền tổ chức việc
tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) là cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng công chức
cấp xã.
Chương II
ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG VÀ ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Điều 4. Điều kiện tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào nhu
cầu công việc, vị trí công tác và theo số lượng công chức cấp xã đã được cấp có
thẩm quyền giao.
2. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức tốt
và đáp ứng được các tiêu chuẩn của chức danh công chức cần tuyển theo Quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các
điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển
vào công chức cấp xã
1. Người đăng ký dự tuyển vào công chức cấp xã phải bảo
đảm những điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại huyện,
thị xã, thành phố nơi đăng ký dự tuyển;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến dưới 35 tuổi;
c) Có đơn xin dự tuyển;
d) Bản khai lý lịch rõ ràng (có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú);
đ) Bản photo các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức
danh dự tuyển;
e) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền
cấp (trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ);
g) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 điều này, trong quá trình
tổ chức tuyển dụng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể bổ sung thêm một số điều
kiện khác đối với người dự tuyển, các điều kiện này phải căn cứ vào tính chất
và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của chức danh tuyển dụng để quy định cho phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Việc quy định thêm phải được báo cáo
về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước khi thực hiện.
Chương III
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG, CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN
DỤNG
Mục 1. HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 6. Thành lập Hội đồng tuyển
dụng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành
lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Hội đồng
tuyển dụng hoạt động cho mỗi kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của phòng Nội
vụ- Lao động thương binh và Xã hội huyện để giải quyết công việc.
3. Hội đồng tuyển dụng có 5 hoặc 7 thành viên bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Trưởng phòng
Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện;
c) Các Uỷ viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan
chuyên môn cấp huyện có liên quan. Riêng đối với việc tuyển dụng hai chức danh
Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng quân sự thì có thêm Uỷ viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo cơ quan công an, quân sự cấp huyện;
d) Thư ký Hội đồng là Phó Trưởng phòng hoặc Chuyên viên
phụ trách công tác cán bộ của phòng Nội vụ - Lao động Thương binh & Xã hội
cấp huyện.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu
quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây
1. Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế;
tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển;
2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự tuyển; thông báo danh
sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;
3. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển đúng quy chế; thông
báo kết quả tuyển dụng và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
tuyển dụng;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển
(nếu có);
5. Trường hợp tổ chức tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển
thì ngoài các nhiệm vụ nêu trên, còn có nhiệm vụ: Tổ chức việc ra đề thi, sao
in đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi...
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng tuyển dụng và chỉ đạo quá trình thi tuyển, xét tuyển;
b) Quyết định thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban
chấm phúc khảo (nếu là thi tuyển);
c) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Hội đồng;
d) Tổ chức việc ra đề thi, duyệt đề thi và chỉ đạo sao
in đề thi, bảo đảm tuyệt đối bí mật (nếu là thi tuyển);
đ) Tổ chức thi, tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách,
quản lý phách;
e) Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét,
công nhận kết quả thi (hoặc xét tuyển);
g) Thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển cho từng thí
sinh.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của Hội đồng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình
coi thi, chấm thi;
c) Cùng với Chủ tịch Hội đồng xem xét và công bố kết quả
thi tuyển, xét tuyển;
d) Giúp Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên Hội đồng.
3. Các Uỷ viên: Thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng
phân công cụ thể và chịu trách nhiệm trước Hội đồng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thi tuyển, xét tuyển.
4. Thư ký Hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng:
a) Tổ chức việc thu nhận, kiểm tra hồ sơ của người dự
tuyển;
b) Chuẩn bị các tài liệu cho Hội đồng tuyển dụng và ghi
biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
c) Lập danh sách những người được tuyển dụng báo cáo Chủ
tịch Hội đồng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả tuyển
dụng;
d) Ngoài các nhiệm vụ trên, nếu tuyển dụng bằng hình thức
thi tuyển thì Thư ký Hội đồng tuyển dụng còn có nhiệm vụ:
- Tổ chức, hướng dẫn cho thí sinh ôn tập trước khi thi
tuyển;
- Tổ chức việc thu nhận bài thi và tài liệu có liên quan;
làm thủ tục chuyển bài thi cho Ban chấm thi;
- Thu nhận các bài thi đã chấm, khớp phách, lập bảng điểm
và danh sách kết quả thi tuyển, xét tuyển.
Mục 2. CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI
ĐỒNG TUYỂN DỤNG
Điều 9. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
thành lập gồm Trưởng Ban, Phó Trưởng ban và các Giám thị.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban coi thi
a) Trưởng Ban coi thi
- Trưởng ban coi thi có trách nhiệm giúp Hội đồng tuyển
dụng tổ chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy thi;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban coi thi, bố
trí phòng thi, phân công giám thị phòng thi và giám thị hành lang cho từng môn
thi;
- Nhận và bảo quản đề thi theo đúng quy chế;
- Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị, giám thị hành
lang hoặc đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm quy chế, nội
quy thi và báo cáo ngay với Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng để xem xét, quyết định;
- Tổ chức thu nhận bài thi của thí sinh để bàn giao cho
Thư ký Hội đồng tuyển dụng đúng thủ tục quy định.
b) Phó Trưởng ban coi thi Giúp Trưởng ban coi thi điều
hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
c) Giám thị phòng thi
Mỗi phòng thi được phân công 2 giám thị, trong đó một giám
thị được Trưởng ban coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức
thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho
giám thị còn lại (giám thị 2) tại phòng thi. Giám thị có nhiệm vụ:
- Kiểm tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh
vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra thẻ dự thi (hoặc
chứng minh nhân dân) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi
những vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi và giấy nháp theo đúng quy định;
phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn thí sinh các quy định về làm
bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến
của thí sinh; mở đề thi; đọc (hoặc phát đề thi) cho thí sinh;
- Thực hiện nhiệm vụ coi thi;
- Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế thi, lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm tra bài
thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký biên bản và
bàn giao bài thi, đề thi thừa, đề thi dự phòng và các biên bản vi phạm (nếu có)
cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang
- Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng
thi;
- Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng giám thị phòng thi
lập biên bản thí sinh vi phạm quy chế thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo
ngay với Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết;
- Không được vào bên trong phòng thi.
3. Tiêu chuẩn Giám thị
a) Người được cử làm giám thị phải là cán bộ, công chức
ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị đối với những người có quan hệ
họ hàng thân thích với người dự thi hoặc người đang trong thời gian bị xem xét
kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 10. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định
thành lập gồm Trưởng ban và các thành viên.
2. Nhiệm vụ của các thành viên Ban chấm thi
a)Trưởng ban chấm thi:
- Trưởng ban chấm thi có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội
đồng tuyển dụng tổ chức và thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí giám khảo chấm thi bảo đảm nguyên tắc
mỗi bài thi phải có ít nhất 2 (hai) thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống nhất đáp án, thang điểm
chi tiết trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài thi của thí sinh cho các giám khảo
chấm điểm, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng
tuyển dụng;
- Lập biên bản và báo cáo Hội đồng tuyển dụng xem xét và
giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh vi phạm quy chế thi;
- Tổng hợp kết quả chấm, bàn giao cho Thư ký Hội đồng tuyển
dụng. Giữ bí mật kết quả điểm thi;
- Quyết định chấm lại bài thi hoặc quyết định điểm của
bài thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chênh lệch nhau trên 10% so với
điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b)Thành viên Ban chấm thi:
- Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong các bài thi cho Trưởng
ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý (nếu có).
3. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi
a) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi phải là cán
bộ, công chức có trình độ chuyên môn về giảng dạy hoặc có kinh nghiệm về soạn
giảng đối với môn thi được phân công chấm thi và phải là người đang ở ngạch
tương đương hoặc cao hơn ngạch dự thi.
b) Không cử thành viên Ban chấm thi đối với những người
có quan hệ họ hàng thân thích với người dự thi hoặc người đang trong thời gian
bị xem xét kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
Chương IV
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
Điều 11. Thông báo tuyển dụng
1. Chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức tuyển dụng, Hội
đồng tuyển dụng công chức cấp huyện phải thông báo công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng (báo, đài truyền thanh, Đài truyền thanh và Phát lại
truyền hình địa phương) đồng thời niêm yết thông báo tại Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã.
2. Nội dung thông báo gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký
dự tuyển; số lượng và chức danh cần tuyển; địa điểm và thời gian đăng ký, nộp
hồ sơ dự tuyển; lệ phí dự tuyển để mọi người biết và đăng ký dự tuyển. Trường
hợp tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển cần thông báo chi tiết thời gian và
hướng dẫn nội dung thi, nhận giấy báo thi hoặc thẻ dự thi, môn thi, hình thức,
thời gian dự thi, địa điểm thi, số điện thoại liên hệ giải đáp...
Điều 12. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký
dự tuyển
1. Cá nhân đăng ký dự tuyển vào chức danh công chức thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp xã nào thì nộp hồ sơ dự tuyển tại Uỷ ban nhân dân cấp xã
đó.
Hội đồng tuyển dụng công chức cấp huyện tổ chức in bộ hồ
sơ và bì đựng hồ sơ thống nhất để cung cấp cho người đăng ký dự tuyển.
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp
xã);
b) Đơn xin dự tuyển công chức cấp xã (theo mẫu quy
định);
c) Bản photo các văn bằng, chứng chỉ;
d) Bản photo kết quả học tập toàn khoá học (chỉ thực hiện
đối với tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển);
đ) Bản photo giấy tờ ưu tiên (nếu có);
e) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền
cấp huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khoẻ có giá trị trong thời hạn 6
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
g) 03 bì thư có dán tem và ghi địa chỉ người nhận và 02
ảnh 3cm x 4cm có ghi tên mặt sau.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí một bộ phận tiếp nhận
hồ sơ dự tuyển sau khi có thông báo của Hội đồng tuyển dụng. Nơi tiếp nhận cần niêm
yết đầy đủ những thủ tục cần thiết để người nộp hồ sơ thực hiện thuận lợi.
Khi tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển cần ghi
rõ họ tên, ký nhận và có giấy biên nhận của người tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ
sơ không bảo đảm đúng yêu cầu thì trả lại ngay và hướng dẫn cụ thể để người dự
tuyển tiếp tục bổ sung theo yêu cầu.
Điều 13. Hình thức tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện bằng
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua hình thức
xét tuyển chỉ được áp dụng trong trường hợp đối với các xã ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số.
Điều 14. Chế độ ưu tiên trong thi
tuyển, xét tuyển
Người dự tuyển thuộc các đối tượng dưới đây được cộng điểm
ưu tiên vào kết quả thi tuyển (đối với hình thức thi tuyển) hoặc vào điểm xét
tuyển (đối với hình thức xét tuyển); điểm ưu tiên được tính theo thang điểm 10,
nếu thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được hưởng một chế độ cộng điểm ưu tiên
cao nhất:
1. Những đối tượng sau đây được cộng 02 điểm ưu tiên
Con liệt sĩ; con thương binh; con bệnh binh; con của những
người được hưởng chính sách như thương binh; con của những người hoạt động cách
mạng trước Tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ
của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, con Anh hùng Lực
lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động.
2. Những đối tượng sau đây được cộng 01 điểm ưu tiên
a) Những người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên
thanh niên xung phong; đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn,
miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
b) Những người có từ 03 năm làm cán bộ không chuyên trách
cấp xã được cơ quan quản lý nhận xét, đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương V
TUYỂN DỤNG, NHẬN VIỆC
Mục 1. TUYỂN DỤNG BẰNG HÌNH THỨC
THI TUYỂN
Điều 15. Thí sinh dự tuyển vào
công chức cấp xã phải thi bắt buộc 02 môn sau với hình thức thi trắc nghiệm
1. Môn Quản lý hành chính nhà nước;
2. Môn Tin học.
Điều 16. Công tác chuẩn bị kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng tuyển dụng
gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ
chức thi và địa điểm tổ chức ôn tập thi (nếu có) cho các thí sinh đủ điều kiện
dự thi.
2. Trước ngày thi một ngày, Hội đồng tuyển dụng niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa
điểm tổ chức thi.
3. Chuẩn bị các biểu mẫu liên quan đến tổ chức thi: danh
sách thí sinh của các phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên
bản giao, nhận đề thi; mẫu biên bản mở đề thi; mẫu biên bản để xử lý vi phạm
quy chế thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi; mẫu biên bản tạm giữ các giấy tờ
vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi.
4. Chuẩn bị thẻ cho các thành viên tổ chức kỳ thi, phục
vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi
thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 17. Khai mạc kỳ thi
Kỳ thi tuyển công chức cấp xã phải tổ chức lễ khai mạc
kỳ thi. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu
đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định
Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến kế hoạch
thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 18. Tổ chức các cuộc họp Ban
coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban
coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị thực
hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng ban
coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi trên nguyên tắc không
lặp lại giám thị đối với từng môn thi trên cùng một phòng thi; phổ biến những
hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban
coi thi có thể tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 19. Cách bố trí, sắp xếp
trong phòng thi
Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi
một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị đánh
số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
Điều 20. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức việc ra đề
thi, lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào yêu cầu về trình độ
chuyên môn của tiêu chuẩn ngạch dự thi, kết cấu đề thi phù hợp, bảo đảm tính chính
xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết cho việc chấm
thi. Đề thi chính thức và đề thi dự phòng được đóng trong phong bì, niêm phong
và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật (có sự giám sát của công an bảo vệ
văn hoá trong quá trình duyệt đề thi, in sao, niêm phong…); việc giao nhận, mở
đề thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đề thi được in sao, nhân bản đủ để phát cho từng thí
sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi giống nhau. Đề thi sau
khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu mật. Người tham
gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt đầu làm bài thi.
Điều 21. Giấy làm bài thi, giấy
nháp
1. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm bài
trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
2. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp, do
giám thị phát, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 22. Xác nhận tình trạng đề
thi và mở đề thi
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi thực hiện như
sau
1. Giám thị tại phòng thi mời 2 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi
được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm phong
hoặc có dấu hiệu nghi ngờ, giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban coi thi xem
xét giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi về
kỹ thuật (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, đề thi thiếu trang, nhầm trang...),
giám thị phải báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem xét giải quyết. Khi xảy ra
các trường hợp trên, giám thị phải lập biên bản ngay.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng mới có quyền cho phép sử
dụng đề thi dự phòng.
Điều 23. Cách tính thời gian làm
bài thi
Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ
khi phát xong đề cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị
ghi thời gian bắt đầu làm bài và thời gian nộp bài lên bảng.
Điều 24. Thu bài thi
Khi hết giờ làm bài thi, giám thị tại phòng thi yêu cầu
thí sinh dừng làm bài và tiến hành nộp bài thi. Giám thị thu toàn bộ bài thi
của thí sinh trong phòng thi và yêu cầu thí sinh ký vào danh sách nộp bài thi.
Điều 25. Bàn giao bài thi
1. Giám thị từng phòng thi nộp bài thi của thí sinh, đề
thi đã sử dụng, chưa sử dụng và các biên bản khác có liên quan cho Trưởng ban
coi thi, ký vào biên nộp bài thi và biên bản bàn giao bài thi.
2. Trưởng ban coi thi bàn giao bài thi cho Thư ký Hội đồng
tuyển dụng.
3. Bài thi chỉ được Hội đồng tuyển dụng bàn giao cho Trưởng
ban chấm thi sau khi đã được đánh mã phách và rọc phách. Khi tiếp nhận bài thi,
Trưởng ban chấm thi ký biên bản xác nhận đã nhận bài thi đối với từng môn thi.
Trưởng ban chấm thi chịu trách nhiệm tổ chức việc chấm thi.
Điều 26. Phách và quản lý phách
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm chỉ đạo,
tổ chức việc đánh mã phách, rọc phách từng môn thi, quản lý mã phách, phách theo
chế độ tài liệu mật.
Điều 27. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi chỉ đạo việc chấm thi tập trung
tại địa điểm quy định, không được mang bài về nhà hoặc văn phòng làm việc để chấm.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và
đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy thi do Hội đồng thi phát, có
đủ chữ ký của 2 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng
cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều thứ chữ khác nhau hoặc có
viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết nhiều loại mực.
2. Mỗi bài thi được 2 thành viên chấm thi độc lập, nếu
điểm của hai thành viên chấm chênh lệch dưới 10% so với điểm tối đa thì lấy điểm
bình quân, nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì bài thi đó được chấm
lại bởi hai thành viên chấm thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm
tối đa thì chuyển hai kết quả trên lên Trưởng ban chấm thi xem xét quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi ghi rõ
bằng số và chữ trên phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm
chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của thành viên chấm điểm đó bên
cạnh nơi ghi điểm đã chữa. Trường hợp điểm thi do Trưởng ban chấm thi quyết định
thì Trưởng ban chấm thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Trưởng
ban chấm thi đã quyết định.
Điều 28. Ghép phách và tổng hợp
kết quả thi, công bố kết quả thi
1. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, cán bộ chấm
thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng ban chấm thi.
Trưởng ban chấm thi niêm phong và giao nộp cho Thư ký Hội đồng tuyển dụng.
2. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện xem xét quyết định công nhận kết quả thi.
3. Chậm nhất 30 ngày sau khi kết thúc kỳ thi, Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng phải công bố kết quả thi và thông báo kết quả điểm cho từng
người dự thi.
Điều 29. Cách tính điểm và xác
định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Mỗi môn thi được chấm theo thang điểm 10.
2. Kết quả điểm kỳ thi tuyển bao gồm: Tổng số điểm các
môn thi cộng với điểm ưu tiên (nếu có). Tất cả các môn thi đều tính hệ số 1.
3. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi
đủ các môn thi, có số điểm của mỗi môn thi đạt từ 5 điểm trở lên và tính từ người
có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển của mỗi chức danh.
4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định theo hướng:
a) Nếu Hội đồng tuyển dụng không có điều kiện tổ chức thi
tiếp thì người có điểm môn thi hành chính Nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người
trúng tuyển;
b) Nếu Hội đồng tuyển dụng tổ chức thi tiếp thì môn thi
tiếp để chọn người trúng tuyển là môn hành chính nhà nước. Nếu điểm môn thi tiếp
bằng nhau thì Hội đồng tuyển dụng sẽ chọn người có trình độ đào tạo cao hơn là
người trúng tuyển. Nếu người dự tuyển có trình độ đào tạo như nhau thì người
nào có kết quả học tập cao hơn là người trúng tuyển.
5. Thông báo trúng tuyển: Hội đồng tuyển dụng phải niêm
yết công khai danh sách trúng tuyển tại nơi người dự tuyển nộp hồ sơ đồng thời
gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển theo địa chỉ đã đăng ký.
Điều 30. Giải quyết khiếu nại và
phúc khảo
1. Trường hợp có đơn khiếu nại, Hội đồng tuyển dụng phải
xem xét giải quyết trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi,
nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo, Hội đồng tuyển dụng tổ chức phúc khảo
bài thi và thông báo kết quả phúc khảo cho thí sinh. Không phúc khảo đối với
đơn xin phúc khảo nhận được sau thời gian quy định trên (tính theo ngày gửi theo
dấu bưu điện trên phong bì đơn nếu như đơn được gửi theo đường Bưu điện). Không
chấp nhận đơn gửi bằng thư điện tử, Fax, Telex.
3. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành viên chấm
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi. Kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem
xét báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện công nhận kết quả thi. Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả cho người có đơn xin phúc khảo.
Mục 2. TUYỂN DỤNG BẰNG HÌNH THỨC
XÉT TUYỂN
Điều 31. Cách tính điểm để xét
tuyển
Tổng điểm để xét tuyển được thực hiện theo nguyên tắc:
lấy điểm trung bình toàn khoá học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 14, Chương IV Quy chế này.
Điều 32. Xác định người trúng
tuyển
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là những người có
hộ khẩu thường trú ở các địa phương được quy định tại khoản 2, Điều 13, Chương IV
Quy chế này và được tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu
được tuyển của chức danh đó.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ
tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định theo hướng:
- Người dự tuyển có trình độ đào tạo cao hơn là người
trúng tuyển.
- Nếu người dự tuyển có trình độ đào tạo như nhau thì người
nào có thời gian công tác thực tế ở địa phương cơ sở nhiều hơn, là người trúng
tuyển.
Điều 33. Chi phí phục vụ cho công
tác tổ chức tuyển dụng
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng được thu
lệ phí tuyển dụng đối với người dự tuyển. Khoản thu này được cân đối để phục vụ
công tác tổ chức tuyển dụng.
2. Mức thu lệ phí tuyển dụng thực hiện theo quy định
hiện hành của nhà nước.
Điều 34. Lưu trữ tài liệu tuyển
dụng
Tài liệu về tuyển dụng công chức cấp xã (thi tuyển và xét
tuyển) bao gồm: văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã, văn bản của Hội đồng tuyển dụng, biên bản các cuộc họp
Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên
bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế
thi, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng
tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc tra, giải
quyết khiếu nại... của kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu, trước khi kết
thúc nhiệm vụ, Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan
quản lý cán bộ, công chức (Phòng Nội vụ Lao động- Thương binh & Xã hội cấp
huyện) lưu trữ, quản lý.
Bài thi, phách, tài liệu hướng dẫn ôn tập đối với kỳ thi
do Thư ký Hội đồng tuyển dụng lưu trữ có thời hạn 01 năm kể từ ngày công bố kết
quả thi.
Hồ sơ cá nhân của người dự thi, sau khi kết thúc kỳ thi,
Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý cán
bộ, công chức (Phòng Nội vụ Lao động- Thương binh & Xã hội cấp huyện) lưu
trữ, quản lý.
Chương VI
THỜI HẠN RA QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG VÀ NHẬN VIỆC, TẬP SỰ,
BỔ NHIỆM VÀO NGẠCH
Điều 35. Thời hạn ra quyết định
tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết
quả tuyển dụng (bao gồm thi tuyển và xét tuyển), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm việc tại đơn vị dự tuyển.
2. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày ra quyết
định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường
hợp quyết định tuyển dụng có quy định thời hạn khác.
3. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng
mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đồng ý. Thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
4. Trường hợp người được tuyển dụng đến nhận việc chậm
quá thời hạn nói trên và không có lý do chính đáng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 36. Tập sự, bổ nhiệm vào
ngạch
1. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải thực
hiện chế độ tập sự, thời gian tập sự là 6 tháng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, căn cứ vào quyết định
tuyển dụng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, bố trí sử dụng công chức cấp
xã và chịu trách nhiệm phân công cán bộ, công chức hướng dẫn công chức mới được
tuyển dụng trong thời gian tập sự để người tập sự làm đúng chức trách nhiệm vụ
của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm, rèn luyện ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh
thần trách nhiệm trong khi thi hành công vụ...
3. Hết thời gian tập sự, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ của người tập sự trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức.
Hồ sơ của công chức tập sự bao gồm: Báo cáo kết quả của
người tập sự; bản nhận xét của người hướng dẫn tập sự; bản đánh giá phẩm chất
đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, kết quả công tác đối với công chức tập sự của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, ý kiến của phòng chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
Điều 37. Hủy bỏ quyết định tuyển
dụng
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện (bằng văn bản) hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức
tập sự trong các trường hợp sau đây:
1. Người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Người tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
Điều 38. Chế độ chính sách đối
với người tập sự và hướng dẫn tập sự
1. Công chức cấp xã đang trong thời gian tập sự được hưởng
85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức
được tuyển dụng.
2. Những người sau đây trong thời gian tập sự được hưởng
100% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo chuyên môn của ngạch công chức
được tuyển dụng: công chức tập sự ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới;
là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, là bộ đội xuất ngũ, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi
từ 2 năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian để
xét nâng bậc lương.
4. Cán bộ, công chức được phân công hướng dẫn tập sự được
hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng
dẫn tập sự.
Điều 39. Bố trí, phân công công
tác
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, căn cứ quyết định bổ nhiệm
vào ngạch công chức của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố
trí, phân công, giao nhiệm vụ cho công chức cấp xã, bảo đảm các điều kiện cần
thiết để công chức cấp xã thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế độ chính sách
theo quy định đối với công chức cấp xã.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo nhu cầu tuyển dụng hằng năm về Uỷ ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) vào ngày 15/12; chỉ đạo, tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã theo các quy định hiện hành của nhà nước và quy chế này. Báo cáo
kết quả tuyển dụng công chức cấp xã về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
theo dõi, quản lý.
Trong trường hợp do số lượng và nhu cầu tuyển dụng (đối
với hình thức thi tuyển) quá ít, các huyện, thị xã, thành phố không thể tổ chức
kỳ thi được thì có văn bản đề nghị Sở Nội vụ tỉnh hằng năm vào ngày 15/12. Sở
Nội vụ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch tổ chức kỳ thi tuyển theo đúng
quy định của quy chế này.
Điều 41. Trong quá trình tổ
chức tuyển dụng công chức cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thành lập Ban Thanh tra để thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng công
chức cấp xã. Trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không
thực hiện đầy đủ các điều khoản trong quy chế này thì bị huỷ bỏ kết quả tuyển
dụng.
Điều 42. Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện công tác tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã theo quy chế này và tổng hợp báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 43. Những hành vi vi
phạm quy chế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
hiện hành.
Điều 44. Trong quá trình
triển khai thực hiện quy chế, nếu có gì vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về
Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét bổ sung, sửa đổi cho
phù hợp với tình hình thực tế./.