TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1912/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG ĐOÀN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, HOẠT
ĐỘNG KINH TẾ
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Luật
doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng vốn
Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
Căn cứ Nghị định 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định 52/2009/NĐ-CP và
Nghị định sửa đổi số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ
ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy định về quản
lý tài chính, tài sản công đoàn; thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu nộp
tài chính công đoàn;
Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng
Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý
vốn của công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Thay thế Quyết định số 1513/QĐ-TLĐ
ngày 16/12/2014 của Tổng Liên đoàn.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, các cấp
công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tổ chức TW;
- UBKT TW; Ban Dân vận TW;
- Văn phòng TW; Bộ Tài chính;
- Các đ/c Ủy viên ĐCT TLĐ;
- Lưu: Văn thư, Ban Tài chính TLĐ.
|
TM.
ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Cường
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG ĐOÀN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1912/QĐ-TLĐ
ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định quản lý nguồn tài chính của các cấp công đoàn, các đơn vị trực thuộc đầu
tư tài chính, hoạt động kinh tế.
2. Đối tượng áp dụng:
- Các cấp công đoàn theo quy định của
Điều lệ Công đoàn Việt Nam và các đơn vị trực thuộc sử dụng tài chính công đoàn
đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế (công ty TNHH MTV không thuộc đối tượng thực
hiện quy chế này).
- Người đại diện phần vốn của tổ chức
Công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
Điều 2. Mục đích sử dụng tài chính công đoàn đầu tư
tài chính, hoạt động kinh tế.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính,
tài sản công đoàn, tăng nguồn thu tài chính công đoàn, hỗ trợ thu nhập của cán
bộ công đoàn, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Điều 3. Nguyên tắc về sử dụng tài chính công đoàn đầu
tư tài chính, hoạt động kinh tế.
1. Bảo toàn và phát triển nguồn tài
chính công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế, tuân thủ quy định của pháp
luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
2. Theo dõi, phản ánh nguồn tài chính
công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế theo quy định của Nhà nước và Tổng
Liên đoàn.
3. Phân công, phân cấp gắn quyền với
trách nhiệm của từng cấp, của tập thể, cá nhân trong việc
sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài
chính, hoạt động kinh tế.
Điều 4. Chủ sở hữu, đại diện Chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu.
Tổng Liên đoàn là chủ sở hữu tài
chính, tài sản công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
2. Đại diện Chủ sở hữu.
Tổng Liên đoàn ủy quyền cho các cấp
Công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam là đại diện Chủ sở hữu vốn
của đơn vị đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của
Chủ sở hữu theo phân cấp; đồng thời chịu trách nhiệm trước
Chủ sở hữu về quyền
hạn, nhiệm vụ được giao về quyết định sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài
chính, hoạt động kinh tế.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CHỦ SỞ HỮU, ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
Điều 5. Quyền của Chủ sở hữu
1. Ban hành quy chế quản lý sử dụng
tài chính công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
2. Thẩm định, quyết định sử dụng tài
chính công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế theo đề nghị của đại diện
Chủ sở hữu.
3. Quyết định việc sử dụng tài chính
của các cấp công đoàn và các đơn vị trực thuộc về việc góp vốn thành lập doanh
nghiệp, cho thuê doanh nghiệp, liên doanh, liên kết.
4. Cử đại diện quản lý vốn của Chủ sở
hữu đầu tư tài chính, đầu tư vào doanh nghiệp khác.
5. Kiểm tra, giám sát các cấp công
đoàn, các đơn vị trực thuộc sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài chính, hoạt
động kinh tế. Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tập thể,
cá nhân vi phạm quy chế sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động
kinh tế, tham ô, lãng phí, làm thất thoát
tài sản, tiền vốn của công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
6. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
Điều 6. Quyền của đại diện Chủ sở hữu
1. Thẩm định, đề nghị Chủ sở hữu quyết
định sử dụng tài chính công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế của cấp
mình và cấp dưới. Quyết định việc sử dụng tài chính công đoàn của cấp mình và cấp
dưới đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế theo phân cấp của Chủ sở hữu.
2. Cử đại diện quản lý vốn của đơn vị
đầu tư tài chính, đầu tư vào doanh nghiệp khác.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các
cấp công đoàn và các đơn vị trực thuộc sử
dụng tài chính đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế. Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý tập thể, cá nhân vi phạm quy chế sử dụng tài chính
công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế,
tham ô, lãng phí, làm thất thoát
tài sản, tiền vốn của công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
4. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn.
Điều 7. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu và đại diện Chủ sở hữu
1. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu
- Bảo toàn và phát triển vốn của công
đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế.
- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
công đoàn và các đơn vị trực thuộc sử dụng
tài chính đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế theo đúng quy chế đã ban hành, đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
- Tạo điều kiện thuận lợi và cơ sở
pháp lý cho tất cả các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh tế công
đoàn.
- Thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
các cấp công đoàn và các đơn vị trực thuộc sử dụng tài chính đầu tư tài chính,
hoạt động kinh tế.
- Giám sát tài chính, đánh giá hiệu
quả hoạt động theo Quy chế ban hành kèm Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12
năm 2015 của Bộ Tài chính.
2. Nghĩa vụ của đại diện Chủ sở hữu
2.1. Thực hiện tất cả các nghĩa vụ của
Chủ sở hữu tại Mục 1 của điều này đối với các khoản đầu tư tài chính, hoạt động
kinh tế công đoàn của cấp mình và cấp dưới.
2.2. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Chủ sở hữu về các khoản đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế công đoàn của cấp
mình và cấp dưới.
Chương III
QUẢN LÝ VỐN CỦA
CÔNG ĐOÀN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Điều 8. Quản lý nguồn tài chính
công đoàn đầu tư tài chính
1. Các cấp công đoàn và các đơn vị trực
thuộc được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để quản lý nguồn tài chính công
đoàn, phải đảm bảo nguyên tắc:
- Tiền gửi có kỳ hạn phải gửi tại
ngân hàng có lãi suất cao nhất; Tiền gửi không kỳ hạn chỉ gửi với số lượng ít
và chỉ đề dùng chi thường xuyên.
- Chỉ thực hiện gửi tiền ở các ngân
hàng có uy tín, đảm bảo an toàn.
Việc gửi tiền phải đảm bảo phần lớn
nguồn tiền kết dư tài chính công đoàn gửi ở tài khoản có kỳ hạn với lãi suất
cao nhất, số ít gửi ở tài khoản không kỳ hạn chỉ dùng cho việc sử dụng trước mắt;
việc gửi ở tài khoản nào do lãnh đạo đơn vị
quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình với nguyên tắc trên.
2. Về
sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần.
2.1. Công đoàn cơ sở doanh nghiệp được
sử dụng tài chính công đoàn để mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước cổ
phần hóa theo quy định của Chính phủ. Khi Công đoàn cơ sở mua cổ phần, phải lập
tờ trình, kèm theo phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền
duyệt, trình công đoàn cấp trên trực tiếp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
2.2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở; Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành phố;
Công đoàn ngành Trung ương và tương đương được sử dụng tài chính công đoàn của đơn
vị để trực tiếp mua cổ phần hoặc thông qua công đoàn cơ sở
và cấp dưới trực thuộc mua cổ phần ưu đãi của doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp công đoàn cổ phần hóa. Đơn vị mua
cổ phần phải lập tờ trình, kèm theo văn bản của Ban cổ phần hóa doanh nghiệp chấp
thuận cho tổ chức Công đoàn được mua cổ phần, trình công đoàn cấp trên có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
2.3. Thẩm quyền
quyết định sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần.
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương phê duyệt mua cổ phần ưu đãi đến 2 tỷ đồng.
- Tổng Liên đoàn phê duyệt mua cổ phần
ưu đãi mức trên 2 tỷ đồng và mua cổ phần không ưu đãi.
3. Sử dụng tài chính công đoàn góp vốn
thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết.
3.1. Đối tượng thực hiện
Các cấp công đoàn theo Điều lệ Công
đoàn và các đơn vị trực thuộc.
3.2. Thẩm quyền quyết định sử dụng
tài chính công đoàn góp vốn.
Đơn vị sử dụng tài chính công đoàn
góp vốn thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết phải lập đề án trình Tổng
Liên đoàn phê duyệt để thực hiện.
4. Cấp quyết định việc mua cổ phần, sử
dụng tài chính công đoàn góp vốn thành lập doanh nghiệp được quyết định việc
chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp của các cấp
công đoàn (trừ trường hợp đấu giá trên sàn chứng khoán).
5. Cho thuê tài sản của các cơ quan
công đoàn
Tài sản của các cơ quan công đoàn (từ
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên) được cho thuê là tài sản chờ chuyển
giao, chờ thực hiện dự án xây dựng cơ bản, chờ sắp xếp lại.... Việc cho thuê
tài sản các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương phải báo cáo xin ý kiến Tổng
Liên đoàn phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện.
Điều 9. Sử dụng tài chính công đoàn cho vay
1. Nguyên tắc cho vay.
- Việc sử dụng tài chính công đoàn
cho vay phải tuân thủ chặt chẽ quy trình, nguyên tắc, đúng mục đích, đúng thẩm
quyền, đảm bảo việc thu hồi tiền cho vay.
- Tập thể, cá nhân có nguồn tài chính
công đoàn cho vay nếu để đơn vị vay sử dụng
tiền vay không đúng mục đích, làm thất thoát
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và phải bồi hoàn số tiền thất
thoát.
- Đơn vị vay tiền phải có đề án kèm
theo tờ trình gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định số tiền cho vay,
lãi suất cho vay, sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi vốn, thời hạn thu hồi tiền
vay.
2. Đối tượng, phạm vi cho vay
2.1. Đối tượng vay
Đơn vị sự nghiệp của tổ chức công
đoàn, Công ty TNHH MTV công đoàn, doanh nghiệp cổ phần công đoàn giữ cổ phần chi
phối, cơ quan công đoàn (từ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên).
2.2. Phạm vi cho vay
Cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay
thực hiện dự án đầu tư XDCB, mua sắm tài sản cố định, cho vay để bảo lãnh, làm
vốn đối ứng vay ngân hàng, tổ chức tài chính.
2.3. Thẩm quyền cho vay
- Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương cho vay đến 2 tỷ đồng/đơn vị.
- Tổng Liên đoàn xem xét, quyết định
cho vay mức trên 2 tỷ đồng/đơn vị.
2.4. Quy trình vay
- Đơn vị vay tiền phải lập đề án, dự
án và tờ trình gửi cấp trên trực tiếp quản lý.
- Cấp trên trực tiếp quản lý thẩm định
tính khả thi và hiệu quả của đề án/dự án đảm bảo nguyên tắc
cho vay, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo mục 2.3 của
Điều này (số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay, tiến độ thu hồi tiền
vay...).
- Lập Hợp đồng vay, cam kết cho vay
giữa đơn vị vay và cấp trên trực tiếp cho vay.
Sau khi đã được vay vốn, đơn vị cho
vay phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của đơn vị vay, hiện
trạng tài sản bảo đảm, tình hình tài chính, để đảm bảo khả
năng thu hồi tiền vay.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu (đại diện Chủ
sở hữu) vốn của công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp
1. Thực hiện quyền của nhà đầu tư, cổ
đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp
khác.
2. Cử người đại diện phần vốn của
công đoàn hay người đại diện theo ủy quyền
để thực hiện quyền của nhà đầu tư, cổ đông, thành viên góp
vốn, bên liên doanh.
3. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật,
quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và các quyền lợi
khác đối với người đại diện phần vốn của công đoàn hoặc người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là
người đại diện) theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu người đại diện báo cáo
tình hình kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp khác và các
vấn đề khác có liên quan của doanh nghiệp nơi Chủ sở hữu hoặc đại diện Chủ sở hữu
đầu tư vốn.
5. Quyết định việc tăng vốn đầu tư,
thu hồi vốn đầu tư theo thẩm quyền; giám sát việc thu hồi lợi tức được chia từ
doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn công đoàn đầu tư
vào doanh nghiệp khác phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp
khác.
6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt
động của người đại diện phần vốn công đoàn.
7. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn, phát triển vốn công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp.
8. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn của
tổ chức công đoàn.
1. Quyền của Người đại diện
1.1. Thực hiện các quyền theo ủy quyền
Chủ sở hữu (đại diện chủ sở hữu)
1.2. Tham gia ứng cử vào bộ máy quản
lý, điều hành doanh nghiệp khi được Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) giới thiệu.
1.3. Được hưởng thù lao, tiền lương,
tiền thưởng theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế của doanh nghiệp
1.4. Được tham gia các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin, kiến thức do doanh nghiệp tổ
chức (nếu có).
1.5. Được doanh nghiệp cung cấp thông
tin, diễn biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của Người đại diện (nếu có).
1.6. Được doanh nghiệp hỗ trợ, tạo điều
kiện tham gia trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với doanh nghiệp
và Người đại diện khác.
2. Nghĩa vụ của Người đại diện
2.1. Báo cáo Chủ sở hữu (đại diện Chủ
sở hữu) tình hình tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; xin
ý kiến Chủ sở hữu, đại diện Chủ sở hữu về những vấn đề biểu quyết và quyết định
tại Đại hội đồng cổ đông hoặc các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, các cuộc họp khác (nếu có) đối với các nội dung sau, trừ trường hợp
Điều lệ của doanh nghiệp có quy định khác:
- Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề
kinh doanh; việc tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
- Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ
của doanh nghiệp;
- Việc tăng hoặc
giảm vốn điều lệ: thời điểm và phương thức huy động vốn;
- Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát; đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
- Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm;
- Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng,
giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại,
giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận
doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
- Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản
và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh
nghiệp hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của
doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
- Báo cáo tài chính, phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp;
- Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao,
tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
- Các hợp đồng, giao dịch phát sinh
giữa doanh nghiệp và Người đại diện.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy
chế của doanh nghiệp về tổ chức và hoạt động Hội đồng quản trị/Hội đồng thành
viên; phân cấp giữa Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc; quản
lý tài chính và đầu tư.
- Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên doanh nghiệp.
2.2. Theo dõi, đôn đốc, thực hiện thu
hồi vốn, thu cổ tức hoặc các khoản được chia khác từ vốn góp theo quy định của
pháp luật và điều lệ doanh nghiệp khác.
2.3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật, quy định khác của Điều lệ doanh nghiệp và Chủ
sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) giao.
Điều 12. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Người
đại diện
1. Người đại diện là cán bộ chuyên
trách tại doanh nghiệp: Được hưởng lương, phụ cấp trách
nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ
doanh nghiệp và do doanh nghiệp đó trả theo quy định của pháp luật. Ngoài ra,
người đại diện được hưởng các quyền lợi khác do Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu)
chi trả theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Người đại diện là cán bộ của Chủ sở
hữu (đại diện Chủ sở hữu)
a) Trường hợp biệt phái làm việc
chuyên trách tại doanh nghiệp: Được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu
có), tiền thưởng, các quyền lợi khác, các chế độ bảo hiểm và phúc lợi theo quy định
về việc cử biệt phái cán bộ đến làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp có vốn đầu
tư của công đoàn. Ngoài ra, người đại diện được các quyền
lợi khác do Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chi trả theo quy định của pháp luật
(nếu có).
b) Trường hợp làm việc kiêm nhiệm: Được
hưởng tiền lương, tiền thưởng, thù lao, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) và các quyền
lợi khác do Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chi trả. Trường hợp Người đại diện
được các doanh nghiệp trả thù lao, tiền thưởng thì Người đại diện có trách nhiệm
nộp cho Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) hoặc thông báo cho doanh nghiệp để
doanh nghiệp chuyển trực tiếp cho Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) để hình
thành quỹ chung.
Điều 13. Chấm dứt ủy quyền Người đại diện
Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chấm
dứt ủy quyền Người đại diện trong các trường hợp sau:
1. Không còn đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn Người đại diện theo quy định của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu);
2. Không tuân thủ và thực hiện đúng các chỉ đạo của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu);
3. Không thực hiện các nghĩa vụ Người
đại diện, gây ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) tại
doanh nghiệp;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ Người đại
diện trong hai năm liên tiếp mà không có lý do chính đáng;
5. Vi phạm Điều lệ doanh nghiệp, quyết
định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền gây thiệt hại cho doanh nghiệp và
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu);
6. Mất tín nhiệm với Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và/hoặc đa số cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp (trường hợp Người đại diện là người quản lý, điều hành
doanh nghiệp);
7. Không trung thực, lợi dụng vai trò
Người đại diện để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung
thực tình hình của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp;
Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm Người đại diện
1. Khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng Người đại diện theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn, theo
các tiêu chí sau:
a) Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
và quyền, lợi ích của Tổng công ty tại doanh nghiệp;
b) Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo của Người đại diện;
c) Tính tuân thủ của Người đại diện đối
với các chỉ đạo của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu);
d) Mức độ, chất lượng các đề xuất, kiến
nghị của Người đại diện cho Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu);
đ. Việc chấp hành pháp luật và thực
hiện Điều lệ doanh nghiệp của Người đại diện;
e) Việc phối hợp với Hội đồng quản trị/Hội
đồng thành viên của doanh nghiệp để thực hiện Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông/Hội
đồng thành viên doanh nghiệp;
2. Xử lý vi phạm
Trường hợp Người đại diện không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của Người
đại diện (không phụ thuộc vào việc có thiệt hại phát sinh hay không), đặc biệt
đối với những trường hợp Người đại diện không xin ý kiến hoặc xin ý kiến nhưng
biểu quyết, quyết định hoặc tham gia ý kiến không theo đúng chỉ đạo của Chủ sở
hữu (đại diện Chủ sở hữu) đối với những nội dung phải xin ý kiến. Chủ sở hữu (đại
diện Chủ sở hữu) áp dụng các hình thức xử lý sau:
a) Thay thế hoặc áp dụng các hình thức
kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động và quy định của Chủ sở hữu (đại diện
Chủ sở hữu) đối với Người đại diện là cán bộ Chủ sở hữu (đại
diện Chủ sở hữu).
b) Ngoài những hình thức xử lý nêu
trên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm,
Người đại diện có thể phải chịu các hình thức kỷ luật và trách nhiệm pháp lý khác
do Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng công ty.
Điều 15. Trách nhiệm bồi thường vật chất của Người đại
diện
1. Người đại diện có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm nghĩa vụ Người đại diện, gây thiệt hại vật chất liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) tại doanh
nghiệp thì phải có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện Người đại diện gây thiệt
hại vật chất đến quyền, lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) tại
doanh nghiệp, Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả theo quy định của pháp luật. Trường hợp Người đại diện cố ý không thực
hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả thì sẽ bị khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi thôi hoặc chấm dứt ủy quyền
Người đại diện, Người đại diện vẫn phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại vật chất phát sinh do Người đại diện gây ra
trong thời gian làm Người đại diện.
Điều 16. Phân phối kết quả đầu tư tài chính, hoạt động
kinh tế
1. Đối với công
đoàn cơ sở.
Lợi nhuận sử dụng tài chính công đoàn
đầu tư tài chính, đầu tư hoạt động kinh tế sau khi trừ chi phí (nếu có) ghi thu
tài chính công đoàn cơ sở.
2. Đối với công đoàn các cấp trên cơ
sở và các đơn vị trực thuộc.
2.1. Đối công đoàn các cấp trên cơ sở
Lãi tiền gửi, lãi cho vay nguồn tài
chính công đoàn ghi thu tài chính công đoàn.
Tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận được
chia từ góp vốn liên doanh trích 40% vào Quỹ cơ quan, 60% ghi thu tài chính
công đoàn.
Lợi nhuận mua cổ phần được trích 20% vào quỹ cơ quan, 80% ghi thu tài chính công đoàn.
Lợi nhuận từ các hoạt động kinh tế
khác (Cho thuê doanh nghiệp, lợi nhuận từ các đơn vị trực thuộc nộp lên,...) nộp
cấp trên trực tiếp 50%, để lại đơn vị 50%. Trong số lợi nhuận để lại đơn vị,
trích quỹ Cơ quan 40%, ghi thu tài chính công đoàn 60%.
2.2. Đối với
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Lợi nhuận sau thuế từ đầu tư tài
chính và hoạt động kinh tế nộp Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) tối đa 30%, phần
còn lại trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản Chủ sở hữu, đại diện Chủ sở
hữu giao đơn vị sự nghiệp trực thuộc (ngoài vốn điều lệ) để quản lý, khai thác,
lợi nhuận thu được từ hoạt động của tài sản này nộp Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở
hữu) tối thiểu 50%.
4. Các khoản trích tại Khoản 2 Điều
này được bổ sung vào quỹ cơ quan. Việc quản lý và sử dụng quỹ cơ quan theo quy chế
chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Ban Tài chính, Ủy ban Kiểm tra
Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp công đoàn,
các đơn vị trực thuộc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu giải quyết.