TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO
ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM (KHÓA XII)
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn Việt Nam được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Công đoàn
Việt Nam lần thứ XII, thông qua Điều lệ Công đoàn Việt Nam (sửa đổi, bổ sung);
- Căn cứ văn bản số 11384-CV/VPTW ngày
13/01/2020 của Văn phòng Trung ương về việc ban hành Điều
lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam (khóa XII) đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam và ý kiến thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 2. Điều lệ Công đoàn Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Các cấp công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn có trách nhiệm thi hành
nghiêm chỉnh Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Nơi nhận:
-
Các
Ban Đảng ở TW; Để
biết
- Văn phòng Chính phủ; Để biết
- LĐLĐ tỉnh, thành
phố;
- CĐ ngành trung ương và tương đương;
- CĐ tổng cty trực thuộc TLĐ;
- Lưu: VT, ToC TLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
ĐIỀU LỆ
CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM
(ĐẠI HỘI CÔNG
ĐOÀN VIỆT NAM LẦN THỨ XII THÔNG QUA NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2018)
LỜI NÓI ĐẦU
Công đoàn Việt Nam tiền thân là Tổng
Công hội đỏ Bắc kỳ, được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị
- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động, do người lao động tự
nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam lớn mạnh; phát huy truyền thống đoàn kết quốc tế, vì hoà bình,
dân chủ, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Công đoàn Việt Nam có tính chất giai cấp
của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng, là thành viên của hệ thống
chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với Nhà nước,
phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác; hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam trung thành với lợi ích của
giai cấp công nhân
trên cơ sở gắn với lợi ích của quốc gia, dân tộc; có chức năng đại diện cho người
lao động, chăm lo
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản
lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh
tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
HUY
HIỆU CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1. Bánh xe răng công nghiệp có 13 răng
màu đen không bị che lấp, đặt ở trung tâm quả địa cầu, phía trên bánh xe răng
công nghiệp có Quốc kỳ Việt Nam ở chính giữa.
2. Thước cặp màu đen đặt bên trong
bánh xe răng công nghiệp, trên nền màu xanh da trời.
3. Quyển sách màu trắng đặt chính giữa,
phía trước, bên dưới bánh xe răng công nghiệp.
4. Toàn bộ hình tròn lớn có nền màu vàng kim loại,
đường kinh tuyến, vĩ tuyến màu
trắng.
5. Phía dưới là băng dải lụa cuốn cách
điệu màu xanh công nhân, bên trong dải lụa có chữ “CĐVN”.
Chương I
ĐOÀN
VIÊN VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN
Điều 1. Đối
tượng và điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam
1. Người Việt Nam làm công hưởng lương
trong các đơn vị sử dụng lao động hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam và
người Việt Nam lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡng, tán
thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công
đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Khuyến khích người Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người nước ngoài lao động hợp pháp tại Việt
Nam, tham gia các hình thức tập hợp của tổ chức Công đoàn Việt Nam.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 2. Quyền
và nhiệm vụ của đoàn viên
1. Quyền của đoàn viên
a. Được tham gia thành lập công đoàn
cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công
đoàn Việt Nam.
b. Được yêu cầu công đoàn đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
c. Được thông tin, thảo luận, đề xuất
và biểu quyết công việc của tổ chức công đoàn; ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan
lãnh đạo của tổ chức công đoàn; chất vấn cán bộ công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật
cán bộ công đoàn có sai phạm. Những
đoàn viên ưu tú được giới thiệu để Đảng xem xét kết nạp.
d. Được phổ biến đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
công đoàn và người lao động; được đề xuất với tổ chức công đoàn kiến nghị người
sử dụng lao động thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
đ. Được công đoàn hướng dẫn, tư vấn,
trợ giúp pháp lý miễn phí về
pháp luật lao động, công đoàn; được công đoàn đại diện tham gia tố tụng trong
các vụ án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định
của pháp luật.
e. Được công đoàn thăm hỏi, giúp đỡ
khi ốm đau, khó khăn, hoạn nạn; được tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao,
giải trí, du lịch do công đoàn tổ chức; đoàn viên ưu tú được ưu tiên xét vào học
tại các trường, lớp do công đoàn tổ chức; được công đoàn hướng dẫn, giúp đỡ tìm
việc làm, học nghề.
g. Được cấp thẻ đoàn viên công đoàn và
được hưởng ưu đãi khi sử dụng dịch vụ từ các thiết chế công đoàn, các hình thức liên kết,
hợp tác khác của công đoàn.
h. Đoàn viên bị mất việc làm, được tạm
dừng sinh hoạt công đoàn và tạm dừng đóng đoàn phí công đoàn, nhưng không quá
12 tháng kể từ ngày mất việc làm.
i. Được nghỉ sinh hoạt công đoàn khi
nghỉ hưu, được công đoàn cơ sở nơi làm thủ tục về nghỉ và công đoàn địa phương
nơi cư trú giúp đỡ khi có khó khăn; được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ hưu trí,
ban liên lạc hưu trí do công đoàn hỗ trợ.
2. Nhiệm vụ của đoàn viên
a. Thực hiện tốt nghĩa vụ
công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
b. Chấp hành và thực hiện Điều lệ Công
đoàn Việt Nam, nghị quyết của công đoàn các cấp, tham gia các hoạt động và sinh
hoạt công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định.
c. Không ngừng học tập nâng cao trình
độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp; rèn
luyện phẩm chất giai cấp công nhân.
d. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp trong
lao động và trong cuộc sống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động và tổ chức công
đoàn; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc; tham gia
xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
đ. Tuyên truyền, vận động người lao động
gia nhập Công đoàn Việt Nam và tham gia xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
Điều 3. Thủ tục gia
nhập Công đoàn Việt Nam, thẻ đoàn viên và chuyển sinh hoạt công đoàn
1. Thủ tục gia nhập Công đoàn Việt Nam
a. Người lao động phải có đơn tự nguyện
gia nhập Công đoàn Việt Nam.
b. Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp
đoàn cơ sở xem xét, quyết định công nhận hoặc kết nạp đoàn viên công
đoàn.
c. Nơi chưa có tổ chức công đoàn, người
lao động nộp đơn gia nhập Công đoàn Việt Nam thông qua ban vận động thành lập
công đoàn cơ sở theo quy định tại Điều 14 Điều lệ này, hoặc nộp đơn cho công
đoàn cấp trên để được xem xét gia nhập Công đoàn Việt Nam.
d. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công
đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn
xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
2. Thẻ đoàn viên
a. Thẻ đoàn viên là sự xác nhận tư
cách đoàn viên của tổ chức công đoàn với một cá nhân cụ thể.
b. Người là đoàn viên công đoàn được tổ
chức công đoàn phát thẻ đoàn viên để sử dụng trong các hoạt động công đoàn. Người
có thẻ đoàn viên được hưởng các quyền và lợi ích theo quy định của các cấp công
đoàn.
c. Việc quản lý và sử dụng thẻ thực hiện
theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
3. Chuyển sinh hoạt công đoàn
Khi thay đổi nơi làm việc, đoàn viên
thông báo với công đoàn
cơ sở nơi sinh hoạt hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đang sinh hoạt về việc chuyển
sinh hoạt công đoàn; trình thẻ công đoàn và bày tỏ nguyện vọng sinh hoạt công
đoàn đối với ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc nghiệp đoàn cơ sở nơi đến, để
được tiếp tục sinh hoạt.
Ban chấp hành công đoàn nơi sinh hoạt
cũ của đoàn viên gạch tên và ghi giảm số lượng; ban chấp hành công đoàn nơi
sinh hoạt mới bổ sung tên và ghi tăng số lượng.
Điều 4. Cán bộ công
đoàn
1. Cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm
các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội
nghị công đoàn; được cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, tuyển dụng, bổ nhiệm
vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn gồm có cán bộ công
đoàn chuyên trách và cán bộ công đoàn không chuyên trách.
a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là
người được cấp có thẩm quyền chỉ định, tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được đại hội,
hội nghị công đoàn các cấp bầu ra để đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ
chức công đoàn.
b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách
là người làm việc kiêm nhiệm, do
đoàn viên tín nhiệm bầu và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc
chỉ định vào các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên.
Điều 5. Nhiệm vụ và
quyền hạn của cán bộ công đoàn
1. Nhiệm vụ
a. Liên hệ mật thiết với đoàn viên và
người lao động; lắng nghe ý kiến, kiến nghị của đoàn viên và người lao động để
giải quyết hoặc báo cáo, phản ánh kịp thời với người có thẩm quyền xem xét giải
quyết.
b. Tuyên truyền, vận động
đoàn viên, người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nội quy,
quy chế của đơn vị; tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn
hóa, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Nêu gương về mọi mặt đối với đoàn
viên và người lao động; tích cực bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng và tổ chức Công
đoàn Việt Nam.
d. Đại diện người lao động đối thoại,
thương lượng tập thể theo quy định của pháp luật.
đ. Phát triển đoàn viên và xây dựng tổ
chức công đoàn vững mạnh.
e. Đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm
đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của
công đoàn các cấp.
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổ
chức công đoàn phân công.
2. Quyền hạn
a. Là người đại diện theo pháp luật hoặc
theo ủy quyền, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động.
b. Được thực hiện các quyền của cán bộ
công đoàn theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
c. Được bảo đảm điều kiện hoạt động
công đoàn tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật. Được tổ chức công đoàn
bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
d. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ công tác công đoàn.
đ. Được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
e. Cán bộ công đoàn không chuyên trách
khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng, được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm
cán bộ công đoàn chuyên
trách.
Chương II
NGUYÊN
TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều 6. Nguyên tắc tổ
chức và hoạt động
1. Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ; cơ quan lãnh đạo công đoàn các cấp do bầu
cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa
số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công
đoàn Việt Nam là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi
cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp
giữa hai kỳ đại hội là ban chấp hành.
3. Nghị quyết của công đoàn các cấp được
thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.
Điều 7. Hệ thống tổ
chức công đoàn các cấp
Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất,
có các cấp sau
đây:
1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng Liên đoàn).
2. Cấp tỉnh, ngành trung ương gồm:
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; công đoàn ngành trung
ương và tương đương.
3. Cấp trên trực tiếp cơ sở gồm:
a. Liên đoàn lao động huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là liên đoàn lao động cấp huyện);
b. Công đoàn ngành địa phương;
c. Công đoàn các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là công đoàn các
khu công nghiệp);
d. Công đoàn tổng công ty;
đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
khác.
4. Cấp cơ sở gồm: Công đoàn cơ sở,
nghiệp đoàn cơ sở (sau đây gọi chung là công đoàn cơ sở).
Điều 8. Đại hội công
đoàn các cấp
1. Đại hội công đoàn các cấp có nhiệm
vụ:
a. Tổng kết tình hình
thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng,
nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.
b. Thảo luận, đóng góp ý kiến văn kiện
của đại hội công đoàn cấp trên.
c. Bầu cử ban chấp hành công đoàn và bầu
cử đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên.
d. Thông qua Điều lệ Công đoàn Việt
Nam (đối với Đại hội Công đoàn Việt Nam).
2. Đại hội công đoàn các cấp được tổ
chức theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần. Trường hợp khi có đề nghị bằng văn bản của công
đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên được điều chỉnh nhiệm kỳ đại hội của công
đoàn cấp dưới cho phù hợp với nhiệm kỳ đại hội công đoàn cấp trên nhưng không
vượt quá 30 tháng. Đại hội Công đoàn Việt Nam do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn
quyết định.
3. Đại hội công đoàn có hai hình thức:
Đại hội đại biểu và đại hội toàn thể đoàn viên.
4. Thành phần đại biểu chính thức của
đại hội đại biểu gồm:
a. Ủy viên ban chấp hành đương nhiệm.
b. Đại biểu do công đoàn cấp dưới bầu
lên.
c. Đại biểu chỉ định với số lượng
không quá năm phần trăm (5%) tổng số đại biểu chính thức được triệu tập.
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội
thẩm tra và biểu quyết công nhận tư cách đại biểu. Người đang trong thời gian
chấp hành các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên, người bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử hoặc đang chấp hành bản án hình sự theo quy định pháp luật thì không đủ
tư cách đại biểu.
6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết Điều này.
Điều 9. Hội nghị đại
biểu, hội nghị toàn thể công đoàn các cấp
1. Những nơi xét thấy cần thiết và được
công đoàn cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập hội nghị đại biểu hoặc hội
nghị toàn thể. Trường hợp không thể tổ chức được hội nghị đại biểu,
hội nghị toàn thể thì có thể tổ chức hội nghị ban chấp hành công đoàn mở rộng
sau khi có sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
2. Nhiệm vụ của hội nghị đại biểu, hội
nghị toàn thể công đoàn các cấp
a. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết
đại hội, bổ sung phương hướng nhiệm vụ và thông qua chương trình, kế hoạch hoạt
động của công đoàn.
b. Bầu cử bổ sung ban chấp hành và bầu
đại biểu đi dự đại hội hoặc hội nghị đại biểu công đoàn cấp trên (nếu có).
3. Đại biểu dự hội nghị đại biểu hoặc
hội nghị toàn thể thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 8 Điều
lệ này.
Điều 10. Nguyên tắc,
hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn
1. Đại hội, hội nghị công đoàn các cấp
hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên được triệu tập tham
dự.
2. Hình thức bầu cử gồm:
a. Bỏ phiếu kín thực hiện trong các
trường hợp: Bầu ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các
cấp; bầu ủy ban
kiểm tra và các chức danh của ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; bầu cử tổ trưởng, tổ phó công
đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác; bầu đại biểu dự đại hội
công đoàn cấp trên; lấy
phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử...
b. Biểu quyết giơ tay thực hiện trong
các trường hợp: Bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ
tịch, đoàn thư ký, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban bầu cử...);
thông qua số lượng và
danh sách bầu cử.
3. Người trúng cử phải có số phiếu bầu
đạt tỷ lệ quá một phần hai (1/2) so với tổng số phiếu thu về và theo nguyên tắc
lấy từ cao xuống thấp.
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết Điều này.
Điều 11. Ban chấp
hành công đoàn các cấp
1. Ban chấp hành công đoàn cấp nào do
đại hội công đoàn cấp đó bầu ra.
a. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải
được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
b. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp
trên được quyền chỉ định ủy viên ban chấp
hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn cấp dưới, chỉ định ban chấp
hành lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành lâm thời công đoàn cấp dưới.
Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời công đoàn không quá 12 tháng.
Khi có đề nghị của công đoàn cấp dưới, công đoàn cấp trên có thể điều chỉnh kéo
dài thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời cho phù hợp với kế hoạch
đại hội công đoàn các cấp, nhưng tối đa không quá 30 tháng.
2. Đoàn viên đã ra khỏi tổ chức công
đoàn, nếu tiếp tục có nguyện vọng gia nhập Công đoàn Việt Nam thì phải có đơn
xin gia nhập lại tổ chức Công đoàn, do công đoàn cấp trên xem xét kết nạp lại.
3. Số lượng ủy viên ban chấp
hành công đoàn cấp nào do đại hội công đoàn cấp đó quyết định và không vượt số
lượng theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần tăng thêm số lượng
ủy viên ban chấp hành so với số lượng đã được đại hội biểu quyết thông qua hoặc
vượt quá số lượng theo quy định của Tổng Liên đoàn, phải làm văn bản xin ý kiến
và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp trước khi tiến hành, nhưng
không vượt quá 10%; trường hợp tăng số lượng ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn,
do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn quyết định, nhưng không vượt quá 5%.
4. Khi khuyết ủy viên ban chấp
hành công đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do công
đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định, số lượng bổ sung trong nhiệm kỳ đối với công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở trở lên không vượt quá một phần hai (1/2), đối với công
đoàn cơ sở không vượt quá hai phần ba (2/3) số lượng ủy viên ban chấp
hành đã được đại hội quyết định. Trường hợp cần bổ sung vượt quá quy định trên,
phải được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp.
5. Ủy viên ban chấp hành công đoàn các
cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác; ủy viên
ban chấp hành là cán bộ công đoàn chuyên trách khi không còn là chuyên trách
công đoàn, thì đương nhiên thôi tham gia ban chấp hành công đoàn cấp đó và công
đoàn cấp trên (nếu có), kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển công tác, thôi chuyên trách công đoàn ghi trong quyết định
hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
6. Ủy viên ban chấp hành công đoàn xin
thôi tham gia ban chấp hành không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5, Điều này
phải làm đơn và gửi ban chấp hành công đoàn cùng cấp xem xét, thống nhất và đề
nghị công đoàn cấp trên xem xét, quyết định, ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn
xem xét, quyết định.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp
hành công đoàn các cấp
a. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo
phân cấp.
b. Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội
công đoàn cùng cấp.
c. Thực hiện chủ trương, nghị quyết,
quy định của Đảng và công đoàn cấp trên.
d. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động
đối với công đoàn cấp dưới.
đ. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận
ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
e. Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ
09 ủy viên trở lên); bầu các chức
danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công
đoàn cùng cấp.
g. Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện
cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công
đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công
đoàn cấp trên đại diện,
hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp
hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo
đình công theo quy định của pháp luật.
h. Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn
của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành.
i. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức,
hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp (nếu có), với công đoàn cấp
trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.
k. Quản lý tài chính, tài sản và hoạt
động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.
7. Ban chấp hành công đoàn các cấp họp
định kỳ 6 tháng 1 lần; nơi không có ban thường vụ, ban chấp hành họp 3 tháng 1 lần;
họp đột xuất khi cần.
Điều 12. Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn, ban thường vụ công đoàn các cấp
1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban thường vụ
công đoàn các cấp là cơ quan
thường trực của ban chấp hành, do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra; số lượng
không quá một phần ba (1/3) tổng số ủy viên ban chấp hành, gồm có chủ tịch,
phó chủ tịch và các ủy viên.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chuẩn
bị nội dung các hội nghị Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Ban Chấp hành. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn được ban hành các nghị quyết, chỉ thị, quyết
định, chương trình, kết luận... để
tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam, các nghị quyết của Ban
Chấp hành Tổng Liên đoàn; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của bộ máy tham mưu giúp
việc tại Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; đại diện
cho đoàn viên, người lao động kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan
đến người lao động và tổ chức Công đoàn.
3. Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn
bị nội dung các hội nghị ban chấp hành. Ban thường vụ công đoàn các cấp được
ban hành các kết luận, thông báo, quyết định và văn bản khác để chỉ đạo
thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ
họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của ban thường vụ tại hội nghị thường kỳ của
ban chấp hành; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc; đại
diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với cấp ủy
đảng, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị, hội đồng
thành viên doanh nghiệp cùng cấp; cử đại diện tham gia các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
4. Thường trực Đoàn Chủ tịch, ban thường
vụ, ban chấp hành (nơi không có ban thường vụ) công đoàn các cấp gồm chủ tịch
và các phó chủ tịch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương, nghị
quyết, kết luận, chương trình công tác của Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp
hành; giải quyết công việc thường xuyên của công đoàn cùng cấp; quyết định triệu
tập và chuẩn bị nội dung các hội nghị Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ban chấp
hành công đoàn cùng cấp. Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm
điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (Tổng Liên đoàn), ban thường vụ, ban chấp
hành, là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
5. Chủ tịch công đoàn cấp cơ sở có thể được
bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn cấp cơ sở. Đối tượng, nguyên tắc, thủ tục
bầu cử, thực hiện theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
6. Bầu bổ sung các chức danh trong ban
chấp hành công đoàn các cấp
a. Khi khuyết Thường trực Đoàn Chủ tịch
thì Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn bầu bổ sung trong số ủy viên Đoàn Chủ tịch;
khuyết ủy viên Đoàn Chủ tịch thì bầu bổ sung trong số ủy viên Ban Chấp hành
theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
b. Khi khuyết thường trực ban thường vụ
thì bầu bổ sung trong số ủy viên ban thường vụ; khuyết ủy viên ban thường vụ
thì bầu bổ sung trong số ủy viên ban chấp hành theo quy định của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn. Trường hợp cần thiết, do công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định.
c. Nơi không có ban thường vụ, khi
khuyết chủ tịch, phó chủ tịch, bầu bổ
sung trong số các ủy viên ban chấp hành.
7. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và ban
thường vụ công đoàn các cấp họp định kỳ 2 tháng 1 lần; họp đột xuất khi cần.
Chương III
CÔNG
ĐOÀN CƠ SỞ VÀ NGHIỆP ĐOÀN CƠ SỞ
Điều 13. Điều kiện
thành lập và hình thức tổ chức của công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
1. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của
Công đoàn Việt Nam, được thành lập ở một hoặc một số đơn vị sử dụng lao động hoạt
động hợp pháp, khi có từ 05 đoàn viên hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự
nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
2. Nghiệp đoàn cơ sở tập
hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, theo địa bàn hoặc
theo đơn vị sử dụng lao động, được thành lập khi có từ 05 đoàn viên
công đoàn hoặc 05 người lao động trở lên, có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn
Việt Nam.
3. Hình thức tổ chức công đoàn cơ sở,
nghiệp đoàn cơ sở
a. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn, công đoàn bộ phận, nghiệp
đoàn bộ phận, công đoàn cơ sở thành viên.
b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.
c. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
có công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận.
d. Công đoàn cơ sở có công đoàn cơ sở
thành viên.
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết Điều này.
Điều 14. Trình tự, thủ
tục thành lập, giải thể công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
1. Người lao động thành lập công đoàn
cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
a. Những nơi chưa có công đoàn cơ sở,
nghiệp đoàn cơ sở, người lao động tự nguyện lập ban vận động thành lập công
đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở (gọi tắt là ban vận động).
b. Ban vận động thực hiện tuyên truyền,
vận động, tiếp nhận đơn xin gia nhập công đoàn của người lao động.
c. Khi có đủ điều kiện thành lập công
đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định, thì ban vận động tổ chức đại hội
thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và đăng ký với công đoàn cấp trên
theo phân cấp đối tượng tập hợp
quy định tại Điều 17 Điều lệ này; công đoàn cấp trên xem xét, công nhận công
đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
d. Hoạt động của ban chấp hành công
đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở được tiến hành từ khi có quyết định công nhận của
công đoàn cấp trên.
2. Trách nhiệm của công đoàn cấp trên
trong việc thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
a. Hỗ trợ người lao động lập ban vận động.
b. Hỗ trợ ban vận động về nội dung,
phương thức tuyên truyền người lao động gia nhập công đoàn, tổ chức đại hội
thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; bầu ban chấp hành công đoàn cơ sở,
nghiệp đoàn cơ sở.
c. Xem xét công nhận hoặc không công
nhận đoàn viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở và ban chấp hành công đoàn
cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở theo quy định.
d. Những nơi người lao động không đủ
khả năng tổ chức
ban vận động thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên có trách nhiệm
trực tiếp tuyên truyền, vận động người lao động gia nhập công đoàn và thực hiện
các thủ tục kết nạp đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, chỉ
định ban chấp hành, ủy ban kiểm tra lâm thời và các chức danh trong ban chấp hành,
ủy ban kiểm tra lâm thời.
3. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
không đủ điều kiện tồn tại và hoạt động thì công đoàn cấp trên trực tiếp xem
xét quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động.
4. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết Điều này.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của công đoàn cơ sở
1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và
người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân; các chủ trương, nghị quyết của Công đoàn.
2. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của
pháp luật Nhà nước.
3. Giám sát hoặc tham gia giám sát thực
hiện chính sách, pháp luật, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể và các
vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và
người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, cải thiện điều kiện làm việc và
chăm sóc sức khỏe cho người lao động; tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn
hóa, xã hội.
5. Tổ chức thực hiện nghị quyết của
công đoàn các cấp, chấp hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng đoàn viên và cán bộ công đoàn; quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của
công đoàn theo đúng quy định; thực hiện công tác phát triển, quản lý đoàn viên;
xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định, tiến bộ tại nơi làm việc; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phát
triển bền vững; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
6. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng
loại hình công đoàn cơ sở.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của nghiệp đoàn cơ sở
1. Đại diện cho đoàn viên quan hệ với
chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên; tập hợp ý kiến, nguyện vọng của đoàn
viên để tìm giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ hoặc phản ánh, kiến nghị, đề nghị người
có thẩm quyền giải quyết.
2. Tuyên truyền, vận động đoàn viên và
người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; hướng dẫn việc thi hành các
chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến đời sống và điều kiện hành nghề
của người lao động.
3. Tổ chức phát động các phong trào
thi đua yêu nước; vận động đoàn viên và người lao động tham gia các hoạt động
văn hóa, xã hội, giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, cuộc sống, đấu tranh phòng
ngừa các tệ nạn xã hội.
4. Phát triển, quản lý đoàn viên; xây
dựng nghiệp đoàn cơ sở vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân
trong sạch, vững mạnh.
5. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Chương IV
CÔNG
ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
Điều 17. Thẩm quyền
thành lập và đối tượng tập hợp của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
tổ chức theo đơn vị hành chính, theo ngành, nghề, tổng công ty, tập đoàn kinh tế,
do liên đoàn lao động tỉnh, thành phố hoặc công đoàn ngành trung ương quyết định
thành lập, giải thể, theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
2. Đối tượng tập hợp của công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở gồm:
a. Liên đoàn lao động cấp huyện tập hợp
người lao động theo địa giới hành chính cấp huyện, trừ đối tượng tập hợp của
các công đoàn cấp trên nêu tại
các điểm b, c, d, đ Khoản 2, Điều này.
b. Công đoàn ngành địa phương tập hợp
người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c. Công đoàn các khu công nghiệp tập hợp
người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
d. Công đoàn tổng công ty, tập đoàn
kinh tế, tập hợp người lao động trong các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty, tập
đoàn kinh tế.
đ. Công đoàn cấp trên trực tiếp khác tập
hợp người lao động theo đơn vị sử dụng lao động có các cơ quan, đơn vị trực thuộc,
như đại học quốc gia, đại học
vùng, tổng cục,
cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, ngành, đoàn thể cấp trung ương...
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết Điều này.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở có các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau:
a. Đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động theo quy định của
pháp luật.
b. Hướng dẫn, hỗ trợ ban chấp hành
công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở về nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp, nội dung
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các chủ trương, nghị quyết của công đoàn; tuyên
truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ của công dân và người lao động.
c. Hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở
hoặc đại diện cho đoàn viên và người lao động tổ chức đối thoại, thương lượng tập
thể theo quy định của pháp luật.
d. Chỉ đạo phát triển và quản lý đoàn
viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; vận động, hỗ trợ thành lập
công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công
đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở; đánh giá, xếp loại tổ chức công đoàn hằng năm.
đ. Tổ chức các phong trào thi đua yêu
nước trong đoàn viên và người lao động; tham gia với chính quyền, chuyên môn đồng
cấp các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị, doanh nghiệp;
tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân dân trong sạch, vững mạnh.
e. Chủ động hoặc phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chế độ,
chính sách của người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao
động.
g. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
chế phối hợp giữa các công đoàn cấp trên trong việc chỉ đạo hoạt động của công
đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.
h. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước.
i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định.
k. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng
dẫn chi tiết đối với từng loại hình công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Chương V
LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ, CÔNG ĐOÀN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 19. Liên đoàn
lao động tỉnh, thành phố
1. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố
tổ chức theo đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, do Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập hoặc giải thể phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Đối tượng tập hợp
của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố là đoàn viên, người lao động trên địa
bàn. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn việc tập hợp đoàn viên, người lao động
trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động có công ty con, chi nhánh doanh nghiệp,
phân hiệu trường... ở địa bàn tỉnh, thành phố khác.
3. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố
quyết định thành lập và chỉ đạo trực tiếp các liên đoàn lao động cấp huyện,
công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công
ty (thuộc tỉnh, thành phố) và công đoàn cơ sở trong các đơn vị sử dụng lao động
trực thuộc bộ, ban, ngành trung ương không có công đoàn ngành trung ương hoặc
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
Tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, chỉ đạo của Tổng Liên đoàn và nghị
quyết đại hội công đoàn tỉnh, thành phố; triển khai thực hiện các chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ trương, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng ở địa
phương.
b. Đại diện, chăm lo và bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động trên địa bàn.
- Tham gia với cấp ủy đảng, cơ quan
nhà nước tỉnh, thành phố về các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và các vấn đề có liên quan
đến đời sống,
việc làm và điều kiện làm việc của người lao động trên địa bàn; tổ chức phong
trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội.
- Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật,
các chế độ, chính sách lao động, tiền lương, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính
sách khác có liên quan đến người lao động; tham gia cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền nhân
dân trong sạch, vững mạnh.
c. Chủ động hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính
sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, người lao động trong các đơn vị sử dụng lao động; hướng dẫn và chỉ đạo giải
quyết tranh chấp lao động, tham gia điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
d. Chỉ đạo liên đoàn lao động cấp huyện, công
đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, công đoàn tổng công ty trực
thuộc và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
đ. Phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo các
công đoàn cơ sở trực thuộc công đoàn ngành trung ương và công đoàn cấp trên
khác đóng trên địa bàn các hoạt động theo ngành, nghề; triển khai thực hiện các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương.
e. Vận động đoàn viên và người lao động
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật, rèn luyện tác phong và kỹ
năng nghề nghiệp; quản
lý và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, các cơ sở văn hóa công nhân,
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm và các trung tâm tư vấn - hỗ trợ người lao động
của công đoàn theo quy định của Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
g. Thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ và
thực hiện chính sách đối với cán bộ được phân cấp quản lý; phối hợp với cấp ủy
cấp huyện và tương đương trong việc sắp xếp, bố trí, đề bạt cán bộ theo phân cấp.
h. Hướng dẫn, chỉ đạo đại hội, hội nghị
công đoàn cấp dưới; phát triển đoàn viên, quản lý đoàn viên; đánh giá, xếp loại
tổ chức công đoàn hằng năm theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
i. Thực hiện công tác đối ngoại theo
quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
k. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Điều 20. Công đoàn
ngành trung ương
1. Công đoàn ngành trung ương tổ chức theo
ngành, nghề, có phạm vi toàn quốc do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định
thành lập hoặc giải thể phù hợp với đặc điểm của ngành, nghề.
2. Đối tượng tập hợp của công
đoàn ngành trung ương là đoàn viên, người lao động trong các đơn vị sử dụng lao
động thuộc ngành. Trường hợp trong một bộ có nhiều công đoàn ngành trung ương,
công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, thực hiện theo hướng dẫn của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
3. Công đoàn ngành trung ương quyết định
thành lập, giải thể, trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của công đoàn tổng
công ty, tập đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác và công đoàn cơ sở
thuộc ngành theo quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.
Triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của công đoàn cấp trên và nghị
quyết đại hội công đoàn cùng cấp đến các tổ chức công đoàn, đoàn viên và người
lao động thuộc phạm vi quản lý.
b. Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc ngành; đại diện
người lao động thương lượng, ký thỏa ước lao động tập thể ngành.
c. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội:
- Nghiên cứu tham gia với
bộ, ngành về chiến lược phát triển của ngành, gắn với việc xây dựng, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ công nhân lao động trong ngành.
- Nghiên cứu tham gia xây dựng pháp luật,
các chế độ, chính
sách lao động, tiền lương, an
toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính
sách khác có liên quan đến người lao động cùng ngành, nghề; tham gia cải cách
hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
và công đoàn các cấp kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp
luật liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên và người lao động thuộc
ngành; tham gia các hội đồng của ngành để giải quyết các vấn đề liên quan đến
đoàn viên và người lao động; kiến nghị với cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung và
giải quyết những chế độ, chính sách ngành, nghề đáp ứng yêu cầu phát triển
ngành.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
và công đoàn các cấp có liên quan hướng dẫn, tổ chức các phong trào thi đua yêu
nước và các hoạt động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành.
d. Nghiên cứu, đề xuất với Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp thuộc công
đoàn ngành; hướng dẫn chỉ đạo đại hội công đoàn cấp dưới; thực hiện quy hoạch,
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp.
đ. Hướng dẫn, chỉ đạo công đoàn cấp dưới:
- Triển khai các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, công đoàn cấp trên và nghị quyết đại hội công đoàn ngành trung ương.
- Đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; thương lượng, ký thỏa ước lao động
tập thể.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật liên quan đến đoàn viên và người lao động, vận động đoàn viên, người
lao động nâng cao trình độ, nghề nghiệp; tổ chức phong trào thi đua yêu nước và các hoạt
động xã hội phù hợp với đặc điểm ngành; tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
nhân dân trong sạch, vững mạnh.
e. Chủ động phối hợp với các liên đoàn
lao động tỉnh, thành phố xây dựng quy chế phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn
ngành địa phương thực hiện các nội dung về chế độ, chính sách lao động ngành;
tuyên truyền, giáo dục truyền thống ngành; phương hướng nhiệm vụ phát triển
ngành; thành lập công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước cùng
ngành; phối hợp chỉ đạo
các công đoàn trực thuộc công đoàn
ngành đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố tổ chức các hoạt động thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương; chăm lo lợi ích, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn viên,
người lao động, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại
doanh nghiệp.
g. Chỉ đạo phát triển đoàn viên, quản lý
đoàn viên, vận động thành lập công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp cùng
ngành. Đánh giá, xếp loại tổ chức
công đoàn hằng năm theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
h. Thực hiện công tác đối ngoại theo
quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.
i. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản
và hoạt động kinh tế của công đoàn theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Điều 21. Công đoàn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Công đoàn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam là công đoàn ngành trung ương thuộc hệ thống tổ chức Công đoàn Việt
Nam.
2. Công đoàn trong Quân đội nhân dân
Việt Nam tập hợp những cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động
đang làm việc, hưởng lương trong các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
3. Tổ chức và hoạt động công đoàn
trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định sau
khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng trên nguyên tắc bảo
đảm đúng các quy định của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 22. Công đoàn
Công an nhân dân Việt Nam
1. Công đoàn Công an nhân dân Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Công đoàn Công an nhân dân) là công đoàn ngành trung ương thuộc
hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam.
2. Công đoàn Công an nhân dân tập hợp
cán bộ, công nhân, viên chức, lao động đang làm việc, hưởng lương trong các
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học - kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong
Công an nhân dân.
3. Tổ chức và hoạt động của Công đoàn
Công an nhân dân do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quy định sau khi thống nhất với
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an trên nguyên tắc bảo đảm đúng các quy định
của Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Chương VI
TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Điều 23. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Quyết định chương trình, nội dung
hoạt động của công đoàn nhằm thực hiện nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam và
các nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của
các cấp công đoàn. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Chỉ đạo công tác
nghiên cứu lý luận công đoàn, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt
động công đoàn.
2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia kiểm tra,
thanh tra, giám sát thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội,
lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn, vệ
sinh lao động và chính sách, pháp luật khác có liên quan đến người lao động và
tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật;
tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học về lao động, công đoàn,
an toàn, vệ sinh lao động; tham gia các ủy ban, hội đồng, ban chỉ đạo quốc gia
về các vấn đề có liên quan đến người lao động.
3. Phối hợp với các cơ quan của Đảng,
cơ quan của Nhà nước, doanh nghiệp, trong việc bồi dưỡng nâng cao trình độ văn
hóa, chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp cho đoàn viên và người lao động đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc
Việt Nam và các đoàn thể ở trung ương tổ chức các phong trào thi đua yêu nước,
tiến hành giám sát, phản biện xã hội và các hoạt động xã hội trong đoàn viên và
người lao động.
4. Quyết định phương hướng, biện pháp
về công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy, tiêu chuẩn chức
danh cán bộ công đoàn; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí, sử dụng
và thực hiện chính sách đối với cán bộ
chuyên trách công đoàn theo phân cấp quản lý.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo các hoạt động đại
diện, chăm lo, bảo vệ đoàn viên và người lao động, các phong trào thi đua yêu
nước và hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch của công đoàn các cấp.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với
các tổ chức công đoàn các nước, các tổ chức quốc tế theo đường lối, chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
7. Thực hiện quyền, trách nhiệm quản
lý, sử dụng tài sản; hướng dẫn, chỉ đạo công tác quản lý tài chính, tài sản và
các hoạt động kinh tế công đoàn; thông qua quyết toán, dự toán tài chính công
đoàn hằng năm theo
quy định của pháp luật Nhà nước.
Chương VII
CÔNG
TÁC NỮ CÔNG
Điều 24. Công tác nữ
công
Công tác nữ công là nhiệm vụ của ban
chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm phát huy vai trò và đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của lao động nữ theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Ban nữ công
công đoàn
1. Ban nữ công công đoàn có nhiệm vụ
tham mưu giúp ban chấp hành công đoàn cùng cấp: Tham gia xây dựng và thực hiện
các chế độ, chính
sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ; về giới, bình đẳng giới,
vì sự phát triển của phụ nữ; công tác cán bộ nữ, dân số, sức khỏe sinh sản;
công tác gia đình, trẻ em; tổ chức các phong trào trong nữ đoàn viên công đoàn;
đại diện tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ
và trẻ em; thực hiện lồng ghép các
hoạt động của hội phụ nữ với hoạt động nữ công công đoàn.
2. Khi có đủ điều điện theo quy định của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, Tổng Liên đoàn, liên đoàn lao động tỉnh,
thành phố, công đoàn ngành Trung ương và tương đương được thành lập, chỉ đạo
ban nữ công (ban nghiệp vụ) và bố trí cán bộ làm công tác nữ công.
3. Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở được thành lập và chỉ đạo hoạt động ban nữ công quần chúng.
Chương VIII
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN
Điều 26. Tài chính
công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản lý, sử dụng
tài chính theo quy định của pháp luật. Tài chính của công đoàn gồm các nguồn
thu sau đây:
a. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên
đóng hằng tháng bằng một phần trăm (1%) tiền lương.
b. Kinh phí công đoàn do đơn vị sử dụng
lao động đóng theo quy định của pháp luật.
c. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ.
d. Các nguồn thu khác: Thu từ hoạt động
kinh tế của công đoàn, các hoạt động văn hóa, thể thao; các đề tài, đề án do
Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
2. Tài chính công đoàn dùng để chi các
khoản sau đây:
a. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.
b. Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động.
c. Phát triển đoàn viên công đoàn,
thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp
đoàn cơ sở, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
d. Tổ chức phong trào thi đua do công
đoàn phát động.
đ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước
và tổ chức Công đoàn.
e. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch cho người lao động.
g. Đầu tư xây dựng các thiết chế của
công đoàn để phục vụ đoàn viên công đoàn và người lao động.
h. Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng
giới.
i. Thăm hỏi, trợ cấp đoàn viên công
đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động
chăm lo khác cho người lao động.
k. Động viên, khen thưởng người lao động,
con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác.
l. Trả lương cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ
cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn không chuyên trách.
m. Chi hoạt động của bộ máy công đoàn
các cấp.
n. Các nhiệm vụ chi khác.
3. Quản lý tài chính công đoàn
a. Tài chính công đoàn được quản lý
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch. Thực hiện phân cấp quản
lý, gắn quyền hạn với
trách nhiệm của công đoàn các cấp.
b. Ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch, ban
thường vụ công đoàn các cấp có nhiệm vụ quản lý tài chính theo đúng quy định của
pháp luật Nhà nước.
Điều 27. Tài sản của
Công đoàn
1. Tài sản được hình thành từ nguồn
đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của công đoàn; tài sản do Nhà nước
chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực
hiện quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Công đoàn các cấp được Tổng Liên
đoàn giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản; chịu trách nhiệm trước Tổng
Liên đoàn và trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý các tài sản đó.
Chương IX
CÔNG
TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÔNG ĐOÀN VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
Điều 28. Công tác kiểm
tra, giám sát
Kiểm tra, giám sát của công đoàn là
nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp, nhằm đảm bảo thực hiện Điều lệ,
nghị quyết và các quy định của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức,
tiến hành kiểm tra, giám sát ở cấp mình và chịu sự kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp trên.
Điều 29. Ủy ban kiểm
tra công đoàn
1. Ủy ban kiểm tra là cơ quan kiểm
tra, giám sát của công đoàn do ban chấp hành công đoàn cùng cấp bầu ra và phải
được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
2. Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp
làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, chịu sự lãnh đạo của ban chấp hành công đoàn cùng cấp và hướng dẫn, chỉ đạo của
ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên. Ủy ban kiểm tra công đoàn chịu trách nhiệm trước
ban chấp hành công đoàn cùng cấp về kết quả kiểm tra, giám sát do ủy ban kiểm tra công đoàn tổ
chức thực hiện.
3. Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra do
ban chấp hành công đoàn cùng cấp quyết định, gồm một số ủy viên trong ban chấp
hành và một số ủy viên ngoài ban chấp hành; số lượng ủy viên ban chấp hành công
đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm tra không vượt quá một phần ba (1/3) tổng số
ủy viên ủy ban kiểm tra.
4. Nguyên tắc, thể lệ và hình thức bầu cử
ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra như bầu cử ban chấp
hành và các chức danh trong ban chấp hành công đoàn, trong đó:
a. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn
cấp nào, do ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra
do ủy ban kiểm tra bầu.
b. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở
có dưới 30 đoàn viên thì cử 01 ủy viên ban chấp hành công đoàn làm công tác kiểm
tra.
5. Khi mới thành lập, chia tách, sáp
nhập, nâng cấp tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ủy ban
kiểm tra và các chức danh trong ủy ban kiểm tra lâm thời.
6. Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra công
đoàn theo nhiệm kỳ của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
7. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các
cấp khi nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi không là cán bộ công
đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác mà không thuộc cơ cấu
tham gia ủy ban kiểm tra công đoàn thì đương nhiên thôi ủy viên ủy ban kiểm tra
công đoàn, kể từ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc chờ nghỉ hưu, thôi việc, thôi
không là cán bộ công đoàn chuyên trách hoặc chuyển công tác ghi trong quyết định
hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
8. Khi khuyết ủy viên ủy ban kiểm tra công
đoàn cấp nào, ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu bổ sung hoặc do
công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định.
Điều 30. Nhiệm vụ của
ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều
lệ Công đoàn Việt Nam đối với tổ chức công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
2. Kiểm tra, giám sát và kiến
nghị xử lý kịp thời khi tổ chức, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới
có dấu hiệu vi phạm Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, chỉ thị và các quy
định của công đoàn.
3. Kiểm tra, giám sát việc thu,
phân phối, quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, hoạt động kinh tế của công đoàn
cùng cấp và công đoàn cấp dưới theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên
đoàn.
4. Giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên
ban chấp hành, cán bộ công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị
quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định, quy chế của tổ chức công đoàn và
quy định của Đảng, Nhà nước.
5. Tham mưu, xử lý kỷ luật tổ chức
công đoàn, cán bộ, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi có vi phạm theo
quy định.
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức công đoàn; tham gia với các cơ quan chức
năng nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn
viên, người lao động theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp
vụ công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn đối với ủy viên ủy ban kiểm
tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
Điều 31. Quyền của ủy
ban kiểm tra công đoàn các cấp
1. Ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền
kiểm tra, giám sát tổ chức công đoàn, ủy viên ban chấp hành công đoàn, cán bộ
công đoàn, đoàn viên công đoàn cùng cấp và cấp dưới về thực hiện Điều lệ, nghị
quyết và các quy định của tổ chức công đoàn, quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Ủy ban kiểm tra công đoàn được xem
xét, quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn khi có vi phạm theo
thẩm quyền quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn.
3. Ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn
được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát
công đoàn; được mời dự các hội nghị của ban chấp hành và đại hội, hội nghị công
đoàn cùng cấp.
4. Báo cáo với ban chấp hành công đoàn
cùng cấp về hoạt động kiểm tra, giám sát công đoàn và đề xuất các nội dung, chương
trình công tác của ủy ban kiểm tra công đoàn trong các hội nghị thường kỳ của
ban chấp hành công đoàn.
5. Yêu cầu tổ chức công đoàn và người chịu
trách nhiệm của tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn được
kiểm tra, giám sát có trách nhiệm báo cáo, cung cấp các tài liệu cho công tác
kiểm tra, giám sát
và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.
6. Báo cáo kết luận kiểm tra, giám sát
và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan thường trực của ban chấp hành công
đoàn cùng cấp. Những kiến
nghị của ủy ban kiểm tra công đoàn không được cơ quan thường trực ban chấp hành
công đoàn cùng cấp giải quyết, thì ủy ban kiểm tra công đoàn có quyền báo
cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp và báo cáo lên ủy ban kiểm tra công
đoàn cấp trên.
7. Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở
và cấp trên trực tiếp cơ sở được sử dụng con dấu của ban chấp hành công đoàn
cùng cấp. Ủy ban Kiểm tra Tổng
Liên đoàn và ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành trung ương được sử dụng con dấu riêng, theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn.
Chương X
KHEN
THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng
Tổ chức công đoàn, cán bộ công đoàn,
đoàn viên công đoàn, những tập thể và cá nhân có thành tích được xét khen thưởng
theo quy định của Tổng Liên đoàn.
Điều 33. Kỷ luật
1. Tổ chức công đoàn, cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết và các quy định của Tổng
Liên đoàn, thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật công minh, chính xác và kịp
thời.
2. Hình thức xử lý kỷ luật
a. Đối với tổ chức công đoàn, tập thể
ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp: khiển trách, cảnh
cáo, giải tán.
b. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển
trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
c. Đối với đoàn viên công đoàn: khiển
trách, cảnh cáo, khai trừ.
3. Thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật
trong tổ chức công đoàn các cấp, thực hiện theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn.
Chương XI
CHẤP
HÀNH ĐIỀU LỆ CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều 34. Trách nhiệm
thi hành Điều lệ
1. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn, tập thể ban chấp
hành, Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; cán bộ
công đoàn và đoàn viên công đoàn có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ
Công đoàn Việt Nam.
Điều 35. Thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
1. Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội
Công đoàn Việt Nam thông qua. Chỉ Đại hội Công đoàn Việt Nam mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
2. Những vấn đề mới phát sinh chưa được
quy định trong Điều lệ, giao Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn xem xét, hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện thí điểm và báo cáo tại Đại hội Công đoàn Việt Nam để sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam cho phù hợp.