ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1715/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 21
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24
tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác thống kê Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2017/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chỉ thực hiện
các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng;
Căn cứ Công văn số 1894/TCTK-PPCĐ ngày 01 tháng
10 năm 2024 của Tổng cục Thống kê về việc thẩm định dự thảo Phương án Khảo sát
thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm
Đồng tại Tờ trình số 634/TTr-CTK ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc Ban hành Quyết
định Phương án Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Phương án Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai Phương án khảo sát phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kinh tế - xã hội của địa phương bảo đảm
thời gian, chất lượng. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả Phương án
khảo sát theo quy định của pháp luật về sử dụng, quản lý ngân sách Nhà nước đối
với danh mục các công việc cấp huyện.
Điều 3. Cục Thống kê tỉnh
Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và làm đầu mối tổng hợp xử lý các
biểu mẫu thuộc chỉ tiêu đầu ra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để công bố số liệu
theo quy định.
Điều 4. Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê lập dự toán kinh phí cấp tỉnh theo danh mục
công việc của cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Phương án khảo sát. Hướng dẫn
định mức kinh phí khảo sát của cấp huyện để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục
Thống kê; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thống kê;
- Như Điều 5;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, KH1.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Thái
|
PHƯƠNG ÁN
KHẢO
SÁT THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện (viết
tắt là Khảo sát thu nhập) hàng năm nhằm mục đích:
- Phục vụ công tác biên soạn chỉ tiêu “Thu nhập
bình quân đầu người 01 tháng” của huyện, thành phố theo Hệ thống chỉ tiêu cấp
huyện.
- Phục vụ công tác quản lý, đánh giá, dự báo tình
hình kinh tế - xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của từng địa phương.
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác.
2. Yêu cầu:
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu,
tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng
quy định của Phương án khảo sát.
- Đảm bảo thông tin khảo sát đầy đủ, kịp thời,
chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng khảo
sát theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc khảo sát
đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
KHẢO SÁT:
1. Phạm vi khảo sát:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người hàng năm được
tiến hành trên phạm vi 12 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (viết
tắt là huyện, thành phố).
2. Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát bao gồm:
- Hộ dân cư (viết tắt là hộ) và các thành
viên hộ.
3. Đơn vị khảo sát:
- Hộ.
Hộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung từ
6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ là những người thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ từ 6 tháng trở lên
trong 12 tháng qua.
(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập
của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi
tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
Chủ hộ: Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản
lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường
(nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ,
nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của
hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu,
nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký
hộ khẩu.
Trong cuộc khảo sát này, có 5 trường hợp ngoại lệ
dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Chủ hộ không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng.
(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng.
(3) Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng
nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận
(giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...).
Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm
việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan, xí nghiệp trong nước
trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,...
(4) Học sinh, sinh viên, những người đi làm việc,
đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên
6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng
trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
Trong cuộc khảo sát này, có 2 trường hợp ngoại lệ
dưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Người giúp việc có gia đình riêng sống ở nơi
khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với hộ.
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người
chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
III. LOẠI KHẢO SÁT:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện
hàng năm là khảo sát chọn mẫu. Mẫu được thiết kế nhằm cung cấp ước lượng về chỉ
tiêu thu nhập bình quân đầu người đến cấp huyện.
* Cỡ mẫu và số lượng mẫu
- Mẫu khảo sát thu nhập bình quân đầu người các huyện,
thành phố được chọn cho tất cả 12 huyện, thành phố của tỉnh Lâm Đồng.
- Số lượng mẫu khảo sát được chọn mẫu xã, mẫu thôn
bằng phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
và tiến hành chọn phân theo khu vực thành thị và nông thôn.
(Phụ lục Quy trình chọn mẫu đính kèm)
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT:
1. Thời kỳ khảo sát:
Thời kỳ khảo sát: Thông tin được thu thập trong thời
kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (khảo sát).
2. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát 30 ngày, từ ngày 01 đến ngày 30
tháng 10 hằng năm (Riêng năm 2024 tiến hành khảo sát từ ngày 01 đến ngày 30
tháng 11 năm 2024).
3. Phương pháp khảo sát:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra
viên sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên thiết bị điện tử thông minh (CAPI)
để thu thập thông tin.
ĐTV có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ và những
thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu phỏng
vấn hộ trên CAPI.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, Điều tra
viên không được sao chép thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu điện tử.
V. NỘI DUNG, PHIẾU KHẢO SÁT:
1. Nội dung khảo sát:
Nội dung thông tin khảo sát bao gồm thành viên hộ
và thu nhập của hộ. Thông tin về thu nhập bao gồm:
- Mục 1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Mục 2. Thu nhập từ trồng trọt;
- Mục 3. Thu nhập từ chăn nuôi;
- Mục 4. Thu nhập từ lâm nghiệp;
- Mục 5. Thu nhập từ thủy sản;
- Mục 6. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy
sản;
- Mục 7. Thu nhập khác.
2. Phiếu khảo sát:
Phiếu khảo sát thông tin về thu nhập của hộ (Phiếu
01/TN-HO).
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG KHẢO SÁT:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện sử
dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ cập nhật đến thời điểm 01/9/2024.
2. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU
RA CỦA KẾT QUẢ KHẢO SÁT:
1. Quy trình xử lý thông tin:
Sau khi hoàn thành việc điền thông tin của hộ khảo
sát vào phiếu điện tử, Điều tra viên thực hiện đồng bộ dữ liệu về hệ thống phần
mềm được sử dụng trong cuộc khảo sát thu nhập.
Giám sát viên các cấp thực hiện việc giám sát, kiểm
tra thông tin, hoàn thiện và nghiệm thu số liệu.
2. Biểu đầu ra của khảo sát:
Cục Thống kê tỉnh chủ trì để thiết kế biểu tổng hợp
kết quả đầu ra và hướng dẫn cách tính chi tiết cho từng chỉ tiêu tương ứng với
biểu và phiếu phỏng vấn phân tổ đến cấp huyện.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người hàng năm trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực
hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Hướng dẫn định mức kinh phí khảo sát
|
Tháng 9 hàng năm
|
Cục Thống kê
|
Sở Tài chính
|
2
|
Dự toán kinh phí khảo sát
|
Tháng 9 hàng năm
|
- Cục Thống kê
- UBND các huyện,
thành phố
|
- Sở Tài chính
- Phòng TC&KH
cấp huyện
|
3
|
Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo
sát
|
Tháng 9 sửa đổi bổ
sung hàng năm
|
Cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
4
|
Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát
|
Tháng 9, 10 hàng
năm
|
Cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
5
|
Rà soát địa bàn, lập danh sách hộ và chọn mẫu hộ
|
Tháng 9, 10 hàng
năm
|
UBND huyện
|
UBND cấp xã và các
đơn vị liên quan
|
6
|
Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên
|
Tháng 9, 10 hàng
năm
|
Cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
7
|
In ấn tài liệu khảo sát
|
Tháng 9, 10 hàng
năm
|
UBND cấp huyện
|
UBND cấp xã và các
đơn vị liên quan
|
8
|
Tập huấn nghiệp vụ khảo sát
|
Tháng 9, 10 hàng
năm
|
- Cục Thống kê
- Chi cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
9
|
Thu thập thông tin tại địa bàn
|
Tháng 10, 11 hàng
năm
|
UBND cấp huyện
|
UBND cấp xã và các
đơn vị liên quan
|
10
|
Công tác kiểm tra, giám sát
|
Tháng 10, 11 hàng
năm
|
- Cục Thống kê
- Chi cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
11
|
Nghiệm thu và xử lý, kiểm tra dữ liệu
|
Tháng 12 hàng năm
|
UBND các huyện,
thành phố
|
UBND cấp xã và các
đơn vị liên quan
|
12
|
Tổng hợp biểu đầu ra kết quả sơ bộ
|
Tháng 12 hàng năm
|
Cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
13
|
Tổng hợp biểu đầu ra kết quả chính thức
|
Tháng 01-02 năm
sau
|
Cục Thống kê
|
UBND cấp huyện và
các đơn vị liên quan
|
14
|
Công bố kết quả khảo sát
|
Tháng 3 năm sau
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
Cục Thống kê tham
mưu
|
IX. TỔ CHỨC KHẢO SÁT:
1. Công tác chuẩn bị:
1.1. Chọn, rà soát và cập nhật danh sách địa
bàn, đơn vị mẫu:
Trên cơ sở danh sách hộ các địa bàn khảo sát thuộc
các thôn, tổ dân phố (Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019) tiến
hành rà soát và lập bảng kê hộ.
Cục Thống kê tỉnh chủ trì, chỉ đạo công tác rà
soát, cập nhật danh sách hộ và chọn hộ mẫu khảo sát theo quy định của Phương án
khảo sát.
UBND huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn thuộc huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc rà soát, cập nhật danh
sách hộ trên phạm vi huyện, thành phố.
1.2. Tuyển chọn điều tra viên và giám sát
viên:
Cuộc khảo sát có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh
vực của đời sống, xã hội nên ĐTV phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
thống kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, thông thạo địa bàn, có
tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khoẻ.
ĐTV có trách nhiệm trực tiếp đến các hộ được phân
công để thu thập thông tin và điền trực tiếp vào phiếu khảo sát điện tử.
Giám sát viên (sau đây viết gọn GSV) là lực
lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới Điều tra viên và
hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình khảo sát
thực địa. GSV có 02 cấp: cấp tỉnh và cấp huyện.
1.3. Tập huấn nghiệp vụ:
Tập huấn nghiệp vụ khảo sát thực hiện ở 02 cấp (Cấp
tỉnh, cấp huyện): Thời gian tập huấn trong 02 ngày (trong đó: 01 ngày giới
thiệu phương án khảo sát, hướng dẫn nghiệp vụ và 01 ngày hướng dẫn sử dụng thiết
bị khảo sát phiếu điện tử CAPI và Trang Web điều hành tác nghiệp).
Nội dung tập huấn gồm: Quán triệt Phương án khảo
sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, kỹ năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn,
cách cài đặt trang thông tin và phiếu điện tử vào thiết bị thông minh, cách điền
thông tin vào phiếu điện tử, cách đồng bộ dữ liệu, kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu
trực tuyến và các chức năng khác liên quan.
- Cấp tỉnh: Thành phần tham dự tập huấn gồm
toàn bộ cán bộ công chức Phòng Thu thập thông tin thống kê; Phòng Thống kê Xã hội;
đại diện Phòng Thống kê Tổng hợp; đại diện Lãnh đạo huyện; toàn bộ CBCC Chi cục
Thống kê cấp huyện; Giám sát viên cấp huyện và người phụ trách tổng hợp điều
tra thu nhập cấp huyện.
- Cấp huyện: Thành phần tham dự tập huấn gồm
Giám sát viên; đại diện Lãnh đạo xã, phường, thị trấn và cán bộ Văn phòng - Thống
kê xã, phường, thị trấn được chọn mẫu điều tra; tổ trưởng và điều tra viên các
thôn có địa bàn điều tra.
1.4. Tài liệu khảo sát:
Tài liệu khảo sát bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp
vụ và phiếu khảo sát. Các huyện, thành phố chủ động in và phân phối theo khối
lượng thực tế cho các đơn vị bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
1.5. Công tác tuyên truyền:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị
trấn có địa bàn khảo sát thu thập thông tin tổ chức tuyên truyền, vận động các
hộ phối hợp cung cấp đầy đủ thông tin cho ĐTV.
1.6. Chương trình phần mềm:
Chương trình phần mềm sử dụng trong khảo sát bao gồm:
Chương trình chọn mẫu đơn vị khảo sát, chương trình thu thập thông tin trên
CAPI, chương trình quản lý giám sát, kiểm tra, chương trình tổng hợp biểu đầu
ra của cuộc khảo sát thu nhập bình quân đầu người được sử dụng thực hiện cho cuộc
khảo sát này.
Cục Thống kê tỉnh chủ trì hướng dẫn về cách sử dụng
phần mềm trong khảo sát thu thập thông tin về thu nhập, hỗ trợ cho các Điều tra
viên, GSV sử dụng phần mềm trong suốt quá trình triển khai khảo sát thu thập
trên địa bàn.
2. Công tác khảo sát thực địa:
UBND huyện, thành phố chủ trì, chỉ đạo thực hiện
công tác khảo sát thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng
thông tin thu thập.
Căn cứ vào kế hoạch, Điều tra viên phải trực tiếp gặp
chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin, không sử dụng bất
kỳ một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
3. Công tác kiểm tra, giám sát:
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc khảo sát thu nhập
bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Giám sát cấp tỉnh: Lực lượng tham gia giám
sát, kiểm tra bao gồm Lãnh đạo và công chức thuộc Cục Thống kê tỉnh và các đơn
vị liên quan.
- Giám sát cấp huyện: Các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát. Lực
lượng tham gia giám sát, kiểm tra bao gồm Lãnh đạo và công chức Chi cục Thống
kê cấp huyện và các đơn vị liên quan.
Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào việc tổ
chức và thực hiện các quy trình khảo sát, thực hiện quy định đến phỏng vấn đúng
hộ đã phân công cho ĐTV, cách phỏng vấn và điền phiếu điện tử của Điều tra
viên, việc chấp hành các thủ tục hành chính.
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực
tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám sát trực tiếp công
tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công tác
kiểm tra, giám sát được thực hiện ngay trong quá trình khảo sát thu thập thông
tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo
đề nghị đơn vị Điều tra viên xác minh hoàn thiện phiếu khảo sát.
4. Công tác phúc tra:
Cục Thống kê thực hiện chọn ngẫu nhiên 10% số hộ đã
phỏng vấn để thực hiện phúc tra theo phiếu Phúc tra hộ (Phiếu số 02/TNBQ-PT)
nhằm đánh giá chất lượng cuộc khảo sát. Để bảo đảm chất lượng của phúc tra, người
phúc tra trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Khi thực hiện phúc tra, phúc
tra viên tuyệt đối không để lộ thông tin của hộ được chọn phúc tra.
5. Nghiệm thu và xử lý thông tin:
5.1. Nghiệm thu phiếu khảo sát:
UBND huyện, thành phố chủ trì và phối hợp với Cục
Thống kê tỉnh triển khai nghiệm thu dữ liệu khảo sát trên phạm vi huyện, thành
phố.
5.2. Xử lý thông tin:
Các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với cơ quan,
đơn vị liên quan kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu khảo sát phục vụ
tổng hợp biểu đầu ra kết quả khảo sát.
6. Chỉ đạo, thực hiện:
6.1. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
các nhiệm vụ sau: Thiết kế và chọn mẫu đơn vị khảo sát; xây dựng các loại tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát; tổ chức tập huấn nghiệp vụ khảo sát; tổ chức
công tác kiểm tra, giám sát; xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra, kiểm
tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả
điều tra thu nhập cấp huyện.
6.2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Tổ chức, chỉ đạo, toàn diện cuộc khảo sát trên địa
bàn huyện, thành phố; Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị liên quan triển khai
công tác khảo sát từ khâu rà soát cập nhật đơn vị khảo sát; tuyển chọn; thu thập
thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu khảo sát,...
Chỉ đạo Phòng Tài chính - kế hoạch phối hợp với các
đơn vị liên quan dự trù kinh phí khảo sát, hướng dẫn sử dụng, quản lý và quyết
toán kinh phí khảo sát.
Tổ chức in ấn tài liệu, kiểm tra, làm sạch, xử lý số
liệu điều tra bằng phần mềm khảo sát theo các biểu đầu ra đã thiết kế.
Phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê trong công tác tổ
chức, chỉ đạo và thực hiện cuộc khảo sát. Chỉ đạo các hộ dân cư trên địa bàn có
trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời vào phiếu khảo sát
theo quy định.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT
CHẤT CHO KHẢO SÁT:
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân cấp tỉnh để thực
hiện các nội dung công việc chung của tỉnh gồm: Xây dựng phương án khảo sát; hội
thảo phương án khảo sát; tổng hợp báo cáo kết quả đầu ra; phần mềm xử lý khảo
sát; tập huấn; công tác phí đi kiểm tra, giám sát, phúc tra; công bố kết quả điều
tra...
- UBND huyện, thành phố cấp kinh phí từ nguồn ngân
sách địa phương để thực hiện các nội dung khảo sát trên địa bàn theo Phương án
khảo sát.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được
thực hiện theo Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng quy định nội dung, mức chi các cuộc điều tra thống kê do ngân
sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa
đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia và các quy định có liên quan.
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khảo sát theo đúng quy định của văn bản
hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc khảo sát.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng
sẵn có của các địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.