ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2024/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
29 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Bộ luật Lao động
ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biên phòng
Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp
giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của
người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ
an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định
về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 96/TTr-SLĐTBXH ngày 08
tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm
2019 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động
là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ,
Tư pháp, Y tế, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Công an thành phố, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ LĐTBXH);
- TTTU, TTHĐNDTP;
- UBMTTQVNTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQHTP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- Sở Tư pháp;
- CPVP;
- Phòng: VX, TCNS, NC&KTGS;
- Cổng TTĐT TP;
- Báo HP, Đài PTTH HP, Chuyên đề ANHP;
- Công báo TP;
- Lưu: VT, LĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 17/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
của thành phố Hải Phòng trong hoạt động quản lý lao động là người nước ngoài
làm việc cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
các Sở, ban, ngành của thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức,
hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh sử dụng lao động là người
nước ngoài và các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều
3. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch,
chương trình và tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng lao động nước ngoài và lao động người nước ngoài về những quy định
của pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Nắm tình hình, tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các hoạt động quản lý Nhà nước về
lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố; giải quyết các vấn
đề liên quan đến lao động người nước ngoài trên địa bàn thành phố.
3. Cung cấp, trao đổi
thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về tình hình lao động là người nước
ngoài làm việc cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh
doanh sử dụng lao động nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi,
quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo thẩm quyền của từng cơ quan tham gia
phối hợp.
4. Kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng người nước
ngoài làm việc cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh
doanh trên địa bàn thành phố. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
Điều
4. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo thống nhất
công tác quản lý lao động là người nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh sử dụng lao
động nước ngoài và người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố.
2. Công tác phối hợp phải
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy
định. Các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều
hành.
3. Khi một cơ quan có đề
nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị thực hiện kịp thời, đúng nội dung đề nghị
phối hợp. Trường hợp không thể đáp ứng nội dung đề nghị phối hợp thì phải có
văn bản thông báo lý do cho bên đề nghị phối hợp.
Điều
5. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực
tiếp hoặc gửi công văn đề nghị phối hợp; thông báo bằng văn bản kết quả xử lý
các hành vi vi phạm hành chính về lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam; cung cấp các tài liệu, báo cáo chuyên đề trong công tác quản lý lao động
là người nước ngoài.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra liên ngành.
3. Tổ chức họp lãnh đạo
liên ngành, các đơn vị tham mưu.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan trong việc quản lý người lao động nước ngoài làm việc
trên địa bàn thành phố.
2. Tuyên truyền, tập huấn,
hướng dẫn cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng lao động là người
nước ngoài những quy định của pháp luật liên quan đến người lao động nước ngoài
làm việc trên địa bàn thành phố.
3. Thực hiện chấp thuận
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người
lao động nước ngoài theo quy định.
4. Tăng cường phối hợp, định
kỳ trao đổi thông tin về số lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, số
lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động để các cơ quan, đơn vị liên
quan và các quận, huyện thuận tiện trong công tác theo dõi, quản lý lao động là
người nước ngoài làm việc cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn
thành phố.
5. Chủ động thanh tra, kiểm
tra; phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam, kịp thời phát hiện các trường hợp cố tình vi phạm và xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được
phép hoạt động kinh doanh làm thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động
hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Điều
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng
Phối hợp với các cơ quan
có liên quan tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân sử
dụng lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp về những quy định của pháp
luật liên quan đến lao động là người nước ngoài.
Điều
8. Công an thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà
nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài. Không cấp thị thực,
thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú đối với lao động là người nước ngoài làm việc trên
địa bàn thành phố khi chưa được cấp giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động
hết hiệu lực hoặc vô hiệu hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động.
2. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, tập huấn và đôn đốc các tổ chức,
hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh sử dụng lao động nước
ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cư trú của
người nước ngoài trên địa bàn thành phố.
3. Trao đổi, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý lao động là người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn thành phố; định kỳ hằng tháng cung cấp
thông tin về người lao động nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu gồm: LV1, LV2,
LĐ1, LĐ2, ĐT1, ĐT2, ĐT3, ĐT4 vào làm việc cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tới
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Thực hiện tra cứu
thông tin về tình trạng án tích của đương sự để phục vụ cho việc cấp Phiếu lý lịch
tư pháp theo đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Tăng cường công tác quản
lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý đối với các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân vi
phạm pháp luật theo quy định. Trường hợp đặc biệt nếu xét thấy việc rút ngắn thời
gian tạm trú và buộc người nước ngoài xuất cảnh có thể làm nảy sinh phức tạp về
mặt đối ngoại hoặc ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp
thì Công an thành phố xin ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố và Cục Quản lý
xuất nhập cảnh - Bộ Công an để xem xét giải quyết.
Điều
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với
cơ quan chức năng thực hiện quản lý hoạt động của người nước ngoài làm việc
trong khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới
biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo quy định tại Khoản 2 Điều
26 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về
quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.
2. Phối hợp với Công an
thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chính quyền địa phương ở khu vực
biên giới biển tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để các tổ chức sử dụng
lao động là người nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh qua đường cảng biển; cư trú, đi lại, làm việc của người
nước ngoài trên khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng của thành phố.
3. Phối hợp, trao đổi
thông tin với các cơ quan, đơn vị liên quan trong kiểm tra, kiểm soát, xuất cảnh,
nhập cảnh qua đường cảng biển; quản lý cư trú, đi lại, làm việc của người nước
ngoài trong khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng của thành phố; kịp thời phát
hiện, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật của người nước ngoài theo quy định
pháp luật.
Điều
10. Sở Tư pháp
1. Phối hợp với các cơ
quan liên quan để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
liên quan đến người nước ngoài làm việc cho các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân
được phép hoạt động kinh doanh trên địa bàn thành phố.
2. Cấp phiếu lý lịch tư
pháp cho người nước ngoài theo quy định.
Điều
11. Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn và
đôn đốc các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh có sử
dụng lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định pháp luật liên quan đến lao động
là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố.
2. Phối hợp hướng dẫn các
tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh sử dụng lao động
nước ngoài liên hệ với các cơ quan chức năng để thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Là đầu mối phối hợp với
Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao) và các cơ quan/văn phòng đại diện các quốc gia,
vùng lãnh thổ tại Việt Nam giải quyết các vụ việc lãnh sự liên quan đến người
nước ngoài lao động tại Hải Phòng.
Điều
12. Sở Y tế
1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các cơ sở y tế
trên địa bàn thành phố có sử dụng lao động là người nước ngoài.
2. Cung cấp cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố đủ điều
kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài (khi có sự thay đổi thông
tin) theo quy định của Bộ Y tế.
3. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan quản lý người nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược tư
nhân, các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực y, dược vào trao đổi học tập
kinh nghiệm, chữa bệnh trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ sở khám chữa bệnh không tiếp tay cho người nước ngoài vào làm việc trái pháp
luật tại Việt Nam. Giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ sở khi cho phép người
nước ngoài chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động vào làm việc tại đơn vị.
5. Chủ động thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng lao động nước
ngoài thuộc lĩnh vực quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, kịp thời đề xuất xử lý những sai phạm theo
quy định của pháp luật.
6. Cung cấp thông tin về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động
hoặc chưa có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Điều
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức,
cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động là người nước ngoài.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ sở giáo dục không tiếp tay cho người nước ngoài vào làm việc trái pháp luật
tại Việt Nam. Giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ sở khi cho phép người nước
ngoài chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động vào làm việc tại đơn vị.
3. Chủ động thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng lao động nước
ngoài thuộc lĩnh vực quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, kịp thời đề xuất xử lý những sai phạm theo
quy định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động
hoặc chưa có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Điều
14. Sở Công Thương
1. Hướng dẫn văn phòng đại
diện của thương nhân nước ngoài; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thủ tục
cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an thành phố trong việc xác định người lao động
nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 (mười một) ngành dịch vụ
trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động và việc cấp mới, điều chỉnh hoặc
chấm dứt hoạt động của các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài; văn
phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều
15. Sở Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các đơn vị trực
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động
nước ngoài trong lĩnh vực quản lý về những quy định liên quan đến lao động là
người nước ngoài.
2. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng
lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp
luật về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp thông tin về người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc chưa có văn bản xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều
16. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức,
hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ phối hợp tổ chức thống kê, rà soát, nắm
chắc số lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội trong công tác quản lý lao
động nước ngoài trên địa bàn, không để lao động người nước ngoài không có giấy
phép lao động, giấy phép lao động đã hết hạn hoặc không có văn bản xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc và cư trú bất hợp pháp trên địa
bàn.
3. Tăng cường kiểm tra,
phát hiện xử lý nghiêm những tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có sử dụng lao động
là người nước ngoài nhưng chưa được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy
phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
17. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, hộ kinh
doanh, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế
này và thực hiện báo cáo khi có yêu cầu về hoạt động quản lý lao động người nước
ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng Văn bản (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp), báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo giải
quyết./.