THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1400/QĐ-TTg
|
Hà Nội ngày 17
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC THI CÁC CAM KẾT
QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2023 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí thư
về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW
ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, nhân dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 50/TTr-LĐTBXH ngày 31 tháng
7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng
lao động đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động giai đoạn
2023 - 2030” (sau đây gọi là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐỊNH HƯỚNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho người lao
động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo đúng yêu cầu của Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân và Kết luận số 80-KL/TW ngày 20 tháng 6 năm 2020 của Ban Bí
thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW;
góp phần xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
2. Các hoạt động PBGDPL phải
có trọng điểm, thực chất, khả thi, từng bước chuyên nghiệp và mang tính bền vững,
đáp ứng nhu cầu của NLĐ và NSDLĐ, bảo đảm yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế
về lao động, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng
địa phương.
3. Sự chủ động trong việc
nâng cao hiểu biết và tuân thủ pháp luật của NLĐ, NSDLĐ là điều kiện cần và các
nỗ lực cải thiện năng lực cạnh tranh là điều kiện đủ để doanh nghiệp có thể hiện
thực hoá các lợi ích từ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam
là thành viên[1]. Việc
tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ góp phần thực thi các cam kết quốc tế về
lao động nói chung, các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản nói riêng[2], là yếu tố trợ lực có ý
nghĩa rất lớn để việc tận dụng các cam kết hội nhập của doanh nghiệp Việt Nam
được hiệu quả, an toàn và bền vững.
4. Đổi mới, đa dạng các
phương thức tổ chức PBGDPL theo phương châm linh hoạt, sáng tạo; tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, mạng xã hội; đảm bảo phù hợp với nhu cầu
từng nhóm đối tượng; phát huy vai trò, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị, xã hội, khả năng, ưu thế của các loại hình thông tin để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tiếp tục đổi mới toàn diện
công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong các loại hình doanh nghiệp, tăng cường
cơ chế phối hợp liên ngành; huy động nguồn lực xã hội; chú trọng ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động PBGDPL.
b) Triển khai đồng bộ, toàn
diện, có trọng tâm, trọng điểm công tác PBGDPL cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến
có chất lượng, hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận, nâng cao nhận thức,
ý thức tuân thủ pháp luật lao động và thực thi các tiêu chuẩn lao động quốc tế
cơ bản, góp phần thúc đẩy quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ, hạn chế
rủi ro pháp lý, giảm thiểu tranh chấp lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao thứ hạng của Việt Nam về môi trường kinh doanh,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo 90% - 100% cơ
quan, đơn vị, tổ chức, địa phương tổ chức phổ biến, thông tin kịp thời, đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền, nghĩa vụ của NLĐ và
NSDLĐ trước và sau khi được ban hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao với nội dung và hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Đảm bảo 100% văn bản quy
phạm pháp luật, thông tin pháp luật về lao động, quan hệ lao động và nội dung,
yêu cầu thực thi cam kết quốc tế về lao động được công khai kịp thời, đầy đủ,
chính xác; cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho NLĐ
và NSDLĐ được tiếp cận thông tin thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng.
c) Hằng năm, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức của trung ương và địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
cập nhật thông tin về pháp luật, chính sách pháp luật lao động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, ít nhất 02 cuộc.
d) Đảm bảo 90% - 100% các
câu hỏi và đề nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật lao động
của NLĐ và NSDLĐ được tiếp nhận và hướng dẫn, trả lời.
đ) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, thói quen tìm hiểu và thực hiện pháp luật của NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt là
pháp luật về quan hệ lao động, lao động đặc thù liên quan đến việc thực thi các
cam kết quốc tế về lao động, nhất là cam kết trong các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên về tự do hiệp hội và thương lượng tập
thể; bình đẳng, không phân biệt đối xử trong lao động; phòng chống lao động cưỡng
bức; xoá bỏ lao động trẻ em…
e) Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; xây dựng hệ sinh thái về PBGDPL cho
doanh nghiệp một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
g) Xây dựng và duy trì cơ chế
phối hợp chặt chẽ giữa trung ương và địa phương; giữa cơ quan quản lý nhà nước
với các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trong việc PBGDPL cho
doanh nghiệp gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật
hiệu quả liên quan đến doanh nghiệp, quan hệ lao động; triển khai các giải pháp
xã hội hoá công tác PBGDPL cho doanh nghiệp.
III. NỘI
DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Pháp luật về lao động,
quan hệ lao động.
- Nội dung, yêu cầu thực thi
các cam kết quốc tế về lao động, nhất là các cam kết trong các Hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam tham gia.
- Các chính sách có tác động
lớn đến NLĐ và NSDLĐ.
2. Đối tượng
- Các cơ quan, tổ chức tham
gia thực hiện PBGDPL lao động.
- Cán bộ, công chức làm công
tác PBGDPL.
- Trọng tài viên lao động cấp
tỉnh và hoà giải viên lao động cấp huyện.
- NLĐ và NSDLĐ, nhất là NLĐ và
NSDLĐ tại các địa bàn, khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp
thâm dụng lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có sử dụng
nhiều lao động là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
3. Phạm vi
Đề án được tổ chức triển
khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc, trong đó tập trung vào các địa bàn, khu
công nghiệp, khu kinh tế tập trung nhiều doanh nghiệp và NLĐ.
4. Thời gian thực hiện
Đề án được triển khai thực
hiện từ năm 2023 - 2030.
IV. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức, năng lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao
động.
a) Khảo sát, đánh giá nhu cầu,
thực trạng để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng PBGDPL lao động
cho NLĐ và NSDLĐ; khảo sát đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu
PBGDPL của NLĐ và NSDLĐ trong bối cảnh mới thực thi các cam kết quốc tế về lao
động; thực trạng năng lực và những khó khăn, vướng mắc của các cơ quan, tổ chức
làm công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
bồi dưỡng, tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức làm công tác PBGDPL cho
NLĐ và NSDLĐ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Tổ chức tọa đàm, hội thảo,
diễn đàn trao đổi về nhu cầu, thực trạng, các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ.
- Điều tra, khảo sát, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện Đề án; tổng kết kết quả thực hiện Đề án; đề xuất hoàn
thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực thi công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ
đáp ứng các yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động gửi cơ quan có thẩm
quyền (để tổng hợp).
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây
gọi là các bộ), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; ở địa phương là Sở Tư
pháp, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Quán triệt, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị trực thuộc nâng cao nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của công
tác PBGDPL; tăng cường phối hợp cùng cấp, với cấp trên và cấp dưới trong việc đẩy
mạnh tuyên truyền PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ; xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm
PBGDPL đối với từng đối tượng; đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ để gắn kết chặt chẽ việc triển khai Đề án này với Đề án “Thí điểm đổi mới
hoạt động đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” được phê duyệt
tại Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là các bộ; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan; ở địa phương là các sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam; kỹ năng, nghiệp vụ
PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật và cán bộ nòng cốt làm công tác
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động.
- Hình thành mạng lưới đội
ngũ tuyên truyền viên, báo cáo viên nòng cốt làm công tác PBGDPL về lao động, đặc
biệt là đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về chuyên môn (pháp luật lao động và các cam kết quốc tế về lao động của Việt
Nam); về nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác PBGDPL nhằm nâng cao năng lực
cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới.
- Định kỳ tổ chức đối thoại,
tọa đàm, cuộc thi chuyên môn nghiệp vụ (nếu có) để củng cố, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức, bảo đảm, hỗ trợ PBGDPL cho các nhóm đối
tượng được sâu, rộng, trực tiếp, hiệu quả.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Tư pháp, các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; ở địa
phương là Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Triển
khai hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ đáp ứng yêu cầu thực thi các cam
kết quốc tế về lao động
a) Biên soạn tài liệu nguồn,
xây dựng cơ sở dữ liệu về PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ
- Nội dung tài liệu, cơ sở dữ
liệu:
+ Pháp luật lao động, công
đoàn.
+ Các cam kết quốc tế về lao
động có liên quan của Việt Nam, tập trung vào cam kết trong các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
+ Kỹ năng, nghiệp vụ PBGDPL
cho NLĐ và NSDLĐ trong tình hình mới.
- Hình thức:
+ Tài liệu đào tạo, tập huấn
(các bài giảng điện tử) và các tài liệu nghiên cứu, tham khảo tăng cường kiến
thức dành cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên PBGDPL.
+ Tài liệu truyền thông,
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức các video, tờ rơi, clip ngắn theo chủ đề,
phóng sự, tài liệu thông tin pháp luật lao động…
+ Bản tin, tài liệu điện tử
cho NLĐ và NSDLĐ theo chuyên đề, lĩnh vực pháp luật, cảnh báo vi phạm pháp luật,
rủi ro pháp lý… định kỳ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ/ngành/địa
phương và các nền tảng mạng xã hội để cập nhật, thông tin kịp thời, nhanh chóng
các quy định, chính sách pháp luật mới của Nhà nước liên quan đến phạm vi của Đề
án.
+ Cơ sở dữ liệu/chuyên mục
PBGDPL cho NLĐ và NSDLĐ tổng hợp các tài liệu của Đề án; thường xuyên cập nhật,
cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật lao động, công đoàn, các cam kết quốc
tế về lao động, các chính sách có tác động lớn đến NLĐ và NSDLĐ trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Tư pháp, các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; ở địa
phương là Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b) Tổ chức đối thoại, giải
đáp các vướng mắc trong việc áp dụng và thực hiện pháp luật, hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ tốt pháp luật, đáp ứng yêu cầu thực thi các cam kết quốc tế về lao động
của Việt Nam
- Nội dung: Pháp luật về lao
động, công đoàn, các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam, tập trung vào
các quy định về điều kiện lao động, quan hệ lao động.
- Hình thức: Tổ chức hội nghị
đối thoại, hội thảo định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Tư pháp, các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; ở địa
phương là Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Phát huy vai trò của cơ
quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia PBGDPL, giải
đáp, tư vấn pháp luật
- Chỉ đạo, định hướng cơ
quan báo chí, xuất bản, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông
tin cơ sở đổi mới nội dung, hình thức, đẩy mạnh công tác PBGDPL lao động, công
đoàn và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
- Xây dựng tài liệu tập huấn,
tuyên truyền, nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí, xuất bản từ trung ương tới địa phương.
- Tập huấn, tổ chức tọa đàm
các cơ quan báo chí, truyền thông, phóng viên, biên tập viên để thông tin kịp
thời các chính sách về pháp luật lao động mới, có tác động lớn đến đời sống, xã
hội và các cam kết quốc tế về lao động của Việt Nam.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên
quan; ở địa phương là các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
d) Xây dựng và thực hiện các
hình thức tuyên truyền, PBGDPL đa dạng, phong phú, linh hoạt
- Nghiên cứu xây dựng nội
dung, hình thức tuyên truyền, PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong đó,
tập trung vào tầm quan trọng, vai trò công tác PBGDPL lao động, công đoàn, các
cam kết quốc tế về lao động; lợi ích của việc tuân thủ và thực thi pháp luật.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới
phương thức, hình thức PBGDPL lao động cho NLĐ và NSDLĐ thông qua nhiều hình thức
khác nhau (mạng xã hội, nền tảng số, kênh truyền thông...).
- Tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu pháp luật lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động. Lồng ghép công
tác PBGDPL thông qua các ngày hội/ngày lễ kỷ niệm, sinh hoạt văn hoá, thể thao
của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm thu hút đông đảo các đối tượng tham gia.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn người làm công tác PBGDPL về đổi mới cách thức, hình thức PBGDPL về
lao động, công đoàn, cam kết quốc tế về lao động.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Tư pháp, các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan; ở địa phương
là Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, hướng tới chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL cho NLĐ và
NSDLĐ đáp ứng yêu cầu của tình hình mới
- Đổi mới về hình thức và
phương tiện truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, nền tảng số, dữ liệu số,
đa dạng hoá các loại hình sản phẩm trong công tác tuyên truyền, PBGDPL.
- Xây dựng các ứng dụng
(Apps) để cung cấp thông tin, giải đáp về pháp luật lao động, công đoàn, cam kết
quốc tế về lao động, các chính sách lớn có tác động đến NLĐ và NSDLĐ và một số các
vấn đề khác có liên quan trên thiết bị di động thông minh phục vụ nhu cầu tìm
hiểu, thực hiện pháp luật.
- Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, các ứng dụng mạng xã hội
(YouTube, Facebook, Twitter...) vào kế hoạch PBGDPL.
- Nâng cao hiểu biết, kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền,
PBGDPL.
- Khảo sát, nghiên cứu, học
tập kinh nghiệp của nước ngoài trong việc tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật
của NLĐ và NSDLĐ.
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có liên
quan; ở địa phương là các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
e) Xây dựng, nhân rộng cách
làm hay, mô hình PBGDPL hiệu quả cho NLĐ và NSDLĐ trong các doanh nghiệp
Cơ quan chủ trì: Ở trung
ương là Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; ở địa phương là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh/Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Ở trung
ương là các bộ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam; ở địa phương là các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức có
liên quan, các doanh nghiệp…
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan thường trực của Đề án, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Đề
án;
b) Hằng năm, xây dựng và ban
hành Kế hoạch để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Đề án;
c) Tổ chức biểu dương, khen
thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu quả trong
việc thực hiện Đề án;
d) Kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các hoạt động của Đề án; tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình
hình triển khai thực hiện Đề án sau khi kết thúc Đề án.
2. Bộ Tư pháp
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị thuộc ngành Tư pháp phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án;
b) Phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội triển khai các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án.
3. Bộ Tài chính
Chủ trì, tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên hằng năm cho các bộ, cơ quan trung
ương để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Bộ Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo cơ quan thông tấn,
báo chí đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề
án; thực hiện các nhiệm vụ được phân công của Đề án.
5. Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan báo chí
Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan, địa phương để thông tin, truyền thông về nội dung, hoạt động của Đề
án; thực hiện các nội dung của Đề án thuộc chức năng, nhiệm vụ.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
Phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Đề án.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án tại địa phương;
b) Bố trí kinh phí, nguồn lực,
cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
c) Tổng kết, báo cáo tình
hình triển khai thực hiện Đề án về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi kết thúc Đề án.
8. Đề nghị Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan thực hiện các nội
dung của Đề án.
VI. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án được
bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao tại Đề án, các bộ, ngành, địa phương có liên quan có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
2. Khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức đại diện cho NLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ, các cá nhân tham gia
hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
[1]
Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch thực hiện Hiệp định CPTPP; Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA.
[2]
Việt Nam đã phê chuẩn 9/10 Công ước cơ bản của ILO, hiện nay, còn 01 Công ước số
87 đang trong quá trình nghiên cứu, đề xuất gia nhập.