BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1352/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT TÀI LIỆU “CHUẨN NĂNG LỰC CƠ BẢN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP , ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Bộ Y tế;
Xét đề nghị của các ông: Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt tài liệu “Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt
Nam” kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ; Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Giám đốc các Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh
trực thuộc Trung ương; Giám đốc các học viện, Hiệu trưởng các trường đại học,
cao đẳng và trung cấp đào tạo điều dưỡng; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Các đồng chí Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, TCCB
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
CHUẨN NĂNG LỰC CƠ BẢN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 24 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế)
Mục
lục
I. Phần 1. Giới thiệu chung
1. Mở đầu
1.1. Bối cảnh chung về điều dưỡng
1.1.1. Bối cảnh quốc tế về điều
dưỡng
1.1.2. Chuyên ngành Điều dưỡng
trong bối cảnh chung của hệ thống y tế
2. Sự cần thiết
2.1. Đối với cơ sở đào tạo
2.2. Đối với cơ sở sử dụng nhân
lực điều dưỡng
2.3. Đối với các cơ quan quản
lý điều dưỡng
3. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn
năng lực cơ bản điều dưỡng
4. Quá trình xây dựng
4.1. Quá trình chuẩn bị của Hội
Điều dưỡng Việt Nam
4.2. Quá trình phê duyệt của Bộ
Y tế
5. Tóm tắt nội dung tài liệu
Phần II. Chuẩn năng lực cơ bản
của điều dưỡng Việt Nam
Lĩnh vực 1: Năng lực thực hành
chăm sóc
Lĩnh vực 2: Năng lực quản lý và
phát triển nghề nghiệp
Lĩnh vực 3: Năng lực thực hành
theo pháp luật Đạo đức nghề nghiệp
Phần Một
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mở đầu
Từ năm 1990 đến nay, ngành Điều
dưỡng Việt Nam được sự hỗ trợ của chính phủ và Bộ Y tế đã phát triển nhanh
chóng trên các lĩnh vực về quản lý, đào tạo, thực hành và nghiên cứu Điều dưỡng.
Trong xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, chính phủ đã ký Thỏa thuận khung về
thừa nhận lẫn nhau với 10 quốc gia ASEAN về việc công nhận dịch vụ Điều dưỡng
trong khu vực. Để tăng cường chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng làm cơ sở cho
việc xây dựng chương trình đào tạo và sử dụng nhân lực điều dưỡng có hiệu quả
và đáp ứng yêu cầu hội nhập của các nước trong khu vực, Bộ Y tế phối hợp với Hội
Điều dưỡng Việt Nam đã xây dựng Bộ Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt
Nam với sự hỗ trợ của Hội Điều dưỡng Canada và chuyên gia điều dưỡng của Đại học
Kỹ thuật Queensland - Úc. Tài liệu này đã được các chuyên gia điều dưỡng trong
nước, các nhà quản lý y tế và giáo dục điều dưỡng tham gia biên soạn trên cơ sở
tham khảo Tiêu chuẩn năng lực điều dưỡng của các nước trong khu vực và trên thế
giới.
Trên cơ sở kết luận thẩm định của
Hội đồng chuyên môn được thành lập theo Quyết định số 3602/QĐ-BYT ngày 04 tháng
10 năm 2011, Bộ Y tế ban hành Bộ Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam
để các cơ sở đào tạo, sử dụng điều dưỡng nghiên cứu áp dụng và để thông tin cho
các nước trong khu vực và Thế giới về chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam.
1.1 Bối cảnh chung về điều
dưỡng
1.1.1 Bối cảnh quốc tế về điều
dưỡng
Chuyên ngành điều dưỡng đã và
đang phát triển thành một ngành học đa khoa, có nhiều chuyên khoa sau đại học
và song hành phát triển với các chuyên ngành Y, Dược, Y tế Công cộng trong
Ngành y tế.
Nghề điều dưỡng đã phát triển
thành một ngành dịch vụ công cộng thiết yếu, cần cho mọi người, mọi gia đình.
Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc có chất lượng ngày càng gia tăng ở mọi quốc gia, đặc
biệt là các quốc gia phát triển, do sự gia tăng dân số già làm tăng nhu cầu
chăm sóc điều dưỡng tại nhà và tại các cơ sở y tế.
Trình độ điều dưỡng viên xu thế
cao đẳng và đại học hóa đang trở thành yêu cầu tối thiểu để được đăng ký hành
nghề và được công nhận là điều dưỡng chuyên nghiệp giữa các quốc gia khu vực
ASEAN và trên toàn Thế giới.
Thiếu điều dưỡng xuất hiện ở
nhiều quốc gia, đặc biệt là tại các nước phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến
thiếu điều dưỡng bao gồm: dân số già làm gia tăng nhu cầu chăm sóc; điều dưỡng
viên bỏ nghề sớm do công việc nặng nhọc, có nhiều áp lực về tâm lý và thời gian
làm việc; các nghề khác hấp dẫn điều dưỡng viên chuyển nghề (thư ký các văn
phòng, nhân viên các công ty..); nhiều điều dưỡng viên chỉ muốn làm việc bán thời
gian (part time) để có thời gian chăm sóc gia đình và con nhỏ. Nhiều nước như Mỹ,
Canada, Anh, Nhật Bản khi mở ra các cơ sở y tế không có điều dưỡng để tuyển, vì
vậy các nước này đưa ra chính sách thu hút về lương và gia hạn thị thực để tuyển
điều dưỡng viên có trình độ ở các quốc gia đang phát triển.
Di cư điều dưỡng đang diễn ra
trên phạm vi toàn cầu. Các dòng di cư điều dưỡng viên từ những nước kém phát
triển sang nước đang phát triển và từ nước đang phát triển sang nước phát triển.
Các Thỏa thuận thừa nhận lẫn
nhau (Mutual Recognition Agreement-MRA) để hỗ trợ cho sự di cư điều dưỡng trên
phạm vi khu vực và toàn cầu đã trở thành mối quan tâm của các chính phủ, được đặt
ra trong tiến trình hội nhập và đã trở thành cam kết của các chính phủ. Mười quốc
gia ở khu vực Đông Nam Á đã ký kết các thỏa thuận khung về công nhận dịch vụ Y,
Điều dưỡng và Nha khoa, theo đó tiến tới cho phép công dân của các nước thành
viên có chứng chỉ hành nghề hợp pháp được hành nghề Y, Điều dưỡng, Nha khoa ở
các nước thành viên. Ủy ban Điều phối ASEAN về dịch vụ điều dưỡng đang thảo luận
Tiêu chuẩn năng lực cốt lõi của cử nhân điều dưỡng làm cơ sở cho việc công nhận
điều dưỡng viên giữa các nước và đang xây dựng Website Điều dưỡng ASEAN để theo
dõi sự di chuyển thể nhân người nước ngoài hành nghề Điều dưỡng ở mỗi nước.
Sự phát triển không đồng đều và
đa dạng của ngành Điều dưỡng trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế tất yếu
sẽ dẫn đến nhu cầu chuẩn hóa hệ thống đào tạo, chuẩn hóa trình độ điều dưỡng
viên để tạo điều kiện cho việc di chuyển thể nhân điều dưỡng và sự công nhận lẫn
nhau về trình độ điều dưỡng giữa các nước khu vực ASEAN.
1.1.2 Chuyên ngành Điều dưỡng
trong bối cảnh chung của hệ thống y tế
Hiện nay, cả nước có 75891 điều
dưỡng, chiếm 45% nhân lực chuyên môn của ngành y tế (Niên giám thống kê Y tế
năm 2009). Dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng cung cấp là một trong những trụ cột của
hệ thống dịch vụ y tế, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế. Được sự quan tâm của Bộ Y tế, ngành Điều dưỡng đã có sự phát triển
nhanh chóng trên các lĩnh vực sau:
Thiết lập hệ thống quản lý điều
dưỡng từ Bộ Y tế đến các Sở Y tế và các bệnh viện và hệ thống tổ chức Hội Điều
dưỡng ở các cấp đã phối hợp song hành, hỗ trợ lẫn nhau và cùng phát huy hiệu quả.
Hệ thống điều dưỡng trưởng đã phát huy được vai trò quản lý chăm sóc và tham
gia xây dựng các chính sách liên quan đến công tác điều dưỡng trong chăm sóc
người bệnh. Vị trí và vai trò của điều dưỡng trưởng được khẳng định, điều dưỡng
trưởng đã có phụ cấp nghề nghiệp tương đương phó khoa, phó phòng; một số điều
dưỡng trưởng đã được bổ nhiệm phó phòng nghiệp vụ y, phó giám đốc bệnh viện.
Điều dưỡng đã trở thành một
ngành học với nhiều cấp trình độ, từ trung cấp lên cao đẳng, đại học điều dưỡng
và thạc sỹ điều dưỡng. Hệ thống đào tạo điều dưỡng đến nay đã có nhiều cơ sở
đào tạo, trong đó có các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học.
Các chính sách về điều dưỡng
viên và các chuẩn mực hành nghề điều dưỡng đang được bổ sung, hoàn thiện: Bộ Y
tế đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn quốc gia về thực hành
chăm sóc điều dưỡng; Nhà nước đã có quyết định công nhận danh hiệu Thầy thuốc
ưu tú, Thầy thuốc nhân dân cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên. Với những chính
sách hiện hành đã mở ra tương lai cho ngành điều dưỡng phát triển và người điều
dưỡng có thể yên tâm phấn đấu và tiến bộ trong nghề nghiệp.
Chất lượng chăm sóc người bệnh
đã có nhiều chuyển biến rõ rệt thông qua việc đổi mới các mô hình phân công
chăm sóc, tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện, chuẩn hóa các kỹ thuật điều dưỡng.
Vai trò và vị thế nghề nghiệp của điều dưỡng viên đã có những thay đổi cơ bản.
Tuy nhiên, ngành điều dưỡng
đang đứng trước nhiều thách thức của sự phát triển: thiếu đội ngũ giáo viên và
thiếu chuyên gia đầu ngành về Điều dưỡng nên phải sử dụng tới gần 70% đội ngũ giáo
viên giảng dạy Điều dưỡng là bác sĩ; khoa học Điều dưỡng chưa phát triển kịp với
những tiến bộ của Điều dưỡng thế giới trong đào tạo Điều dưỡng; người điều dưỡng
chưa được đào tạo để thực hiện thiên chức chăm sóc mang tính chủ động và chuyên
nghiệp; nguồn nhân lực điều dưỡng mất cân đối về cơ cấu dẫn đến sử dụng chưa
phân biệt rõ trình độ đào tạo, kỹ năng, kỹ xảo; vị thế và hình ảnh người điều
dưỡng trong xã hội tuy đã có thay đổi nhưng chưa được định hình rõ ràng.
2. Sự cần
thiết
Việc xây dựng và ban hành Bộ
Chuẩn năng lực cơ bản cho điều dưỡng Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng bởi các
lý do cơ bản sau đây:
2.1 Đối với cơ sở đào tạo
- phân biệt năng lực giữa Cử
nhân điều dưỡng với các cấp đào tạo điều dưỡng khác (Cao đẳng, trung học);
- xây dựng chương trình và nội
dung đào tạo đảm bảo cho sinh viên điều dưỡng sau khi tốt nghiệp có được các
năng lực theo quy định;
- giảng viên điều dưỡng xác định
mục tiêu và nội dung đào tạo cho Cử nhân điều dưỡng;
- sinh viên điều dưỡng phấn đấu
học tập và tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của bản thân;
- so sánh năng lực đầu ra của
điều dưỡng Việt Nam với điều dưỡng của các nước, thúc đẩy quá trình hội nhập và
công nhận trình độ đào tạo giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.2 Đối với cơ sở sử dụng
nhân lực điều dưỡng
- xác định phạm vi hành nghề giữa
các cấp điều dưỡng;
- phân công nhiệm vụ và trách
nhiệm cho từng cấp điều dưỡng;
- xây dựng tiêu chuẩn thực hành
nghề nghiệp cho các cấp điều dưỡng;
- xác định trách nhiệm và nghĩa
vụ nghề nghiệp của người Điều dưỡng và giải quyết các sai phạm về đạo đức và
hành nghề Điều dưỡng.
2.3 Đối với các cơ quan quản
lý điều dưỡng
- các quốc gia công nhận sự
tương đương về trình độ Điều dưỡng giữa các quốc gia;
- hợp tác và trao đổi Điều dưỡng
giữa các quốc gia;
- xây dựng chương trình đào tạo
Điều dưỡng quốc tế;
- xác định năng lực, chuẩn mực
điều dưỡng ở mỗi quốc gia và khu vực.
3. Cơ sở
xây dựng chuẩn năng lực cơ bản điều dưỡng
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/QH 12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Quốc Hội khóa XII nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Thỏa thuận khung thừa nhận lẫn
nhau về dịch vụ điều dưỡng giữa các nước trong khu vực ASEAN do Chính phủ Việt
Nam ký kết với các nước thành viên khối ASEAN ngày 8 tháng 12 năm 2006.
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ Ngạch
công chức điều dưỡng theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV , ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Bộ Nội vụ.
- Chuẩn Năng lực chung của cử
nhân điều dưỡng do Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương khuyến
cáo.
- Chuẩn “Năng lực điều dưỡng
chuyên nghiệp - Professional Nurse” của Hội đồng Điều dưỡng thế giới (ICN -
2003).
- Chuẩn năng lực cho Điều dưỡng
của Philippines.
4. Quá
trình xây dựng
4.1 Quá trình chuẩn bị của Hội
Điều dưỡng Việt Nam
- Thành lập Ban biên soạn Tiêu chuẩn
năng lực điều dưỡng Việt Nam, gồm các nhà đào tạo, quản lý và xây dựng chính
sách y tế, có sự tham gia tư vấn của các chuyên gia điều dưỡng quốc tế.
- Ban biên soạn đã tiến hành dịch
và nghiên cứu tài liệu trong nước và tài liệu quốc tế về chuẩn năng lực điều dưỡng
- Ban biên soạn đã xây dựng các
bản thảo tiêu chuẩn năng lực để xin ý kiến góp ý trong các hội thảo điều dưỡng
tại các vùng, miền.
- Tổ chức lấy ý kiến góp ý của
các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các bệnh viện và đăng trên website của Hội Điều dưỡng
để tham khảo ý kiến của Hội viên.
- Ban chấp hành Hội Điều dưỡng
Việt Nam đã họp thông qua. Chủ tịch Hội Điều dưỡng Việt Nam đã ký ban hành về
phương diện Hội nghề nghiệp để sử dụng làm tài liệu tham khảo và đã trình Bộ Y
tế lần một vào năm 2009. Lần thứ 2 Hội Điều dưỡng Việt Nam tiếp tục bổ sung cập
nhật và trình Bộ Y tế vào tháng 10 năm 2011.
4.2 Quá trình phê duyệt của
Bộ Y tế
- Trên cơ sở đề xuất của Hội Điều
dưỡng Việt Nam, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Y tế, Vụ Tổ chức Cán
bộ - Bộ Y tế đã đảm nhiệm vai trò đầu mối để tiếp tục hoàn chỉnh Chuẩn năng lực
điều dưỡng Việt Nam theo các quy định của Bộ Y tế.
- Bộ trưởng Bộ Y tế đã thành lập
Hội đồng chuyên môn thẩm định Tài liệu chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt
Nam. Hội đồng do PGS.TS Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y tế là Chủ tịch Hội đồng
và có 15 thành viên.
- Hội đồng đã họp thẩm định tài
liệu và đã có ý kiến góp ý bổ sung về nội dung và thể thức văn bản.Tổ Thư ký Hội
đồng đã tiếp thu ý kiến của Hội đồng để tiếp tục hoàn thiện Tài liệu.
- Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Y tế
đã có văn bản xin góp ý lần cuối của các Vụ, Cục của Bộ Y tế để hoàn thiện.
- Bộ Trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết
định ban hành Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam tại Quyết định số
1352/QĐ - BYT ngày 24 tháng 4 năm 2012.
5. Tóm tắt
nội dung tài liệu
Bộ Chuẩn năng lực cơ bản của điều
dưỡng Việt Nam được cấu trúc theo khuôn mẫu chung của điều dưỡng khu vực Châu Á
Thái Bình Dương và ASEAN để đáp ứng yêu cầu của khu vực và để dễ so sánh với
chuẩn năng lực điều dưỡng các nước. Tài liệu chuẩn năng lực cơ bản điều
dưỡng Việt Nam được cấu trúc thành 3 lĩnh vực, 25 tiêu chuẩn và 110 tiêu chí.
Mỗi lĩnh vực thể hiện một chức
năng cơ bản của người điều dưỡng. Trong tài liệu này được chia thành 3 lĩnh vực
là: năng lực thực hành, quản lý chăm sóc và phát triển nghề, luật pháp và đạo đức
điều dưỡng.
Mỗi tiêu chuẩn thể hiện một phần
của lĩnh vực và bao hàm một nhiệm vụ của người điều dưỡng.
Mỗi tiêu chí là một thành phần
của tiêu chuẩn. Một tiêu chí có thể áp dụng chung cho các tiêu chuẩn và các
lĩnh vực.
Bộ Chuẩn năng lực cơ bản cho Điều
dưỡng Việt Nam được biên soạn công phu, tham khảo nhiều nguồn tài liệu có giá
trị, thông qua nhiều kênh thông tin để lấy ý kiến góp ý và điều chỉnh cho phù hợp
với hiện trạng chuyên ngành Điều dưỡng Việt Nam và xu thế hội nhập.
Phần Hai
CHUẨN NĂNG LỰC CƠ BẢN CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM
Lĩnh vực 1: Năng lực thực hành chăm sóc
Tiêu chuẩn 1: Thể hiện sự
hiểu biết về tình trạng sức khỏe, bệnh tật của các cá nhân, gia đình và cộng đồng
Tiêu chí 1: Xác định nhu
cầu về sức khỏe và tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Giải thích
tình trạng sức khỏe của các cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chuẩn 2: Ra quyết định
chăm sóc phù hợp với nhu cầu của các cá nhân, gia đình và cộng đồng
Tiêu chí 1: Thu thập
thông tin và phân tích các vấn đề về sức khỏe, bệnh tật để xác định các vấn đề
về sức khỏe và bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Ra các quyết
định về chăm sóc cho người bệnh, gia đình và cộng đồng an toàn và hiệu quả.
Tiêu chí 3: Thực hiện
các can thiệp điều dưỡng để hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng đáp ứng với
các vấn đề về sức khỏe/bệnh tật phù hợp với văn hóa, tín ngưỡng của người bệnh,
gia đình người bệnh.
Tiêu chí 4: Theo dõi sự tiến
triển của các can thiệp điều dưỡng đã thực hiện.
Tiêu chuẩn 3: Xác định ưu
tiên chăm sóc dựa trên nhu cầu của người bệnh, gia đình và cộng đồng
Tiêu chí 1: Phân tích và
xác định được những nhu cầu chăm sóc ưu tiên của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Thực hiện
các can thiệp chăm sóc đáp ứng nhu cầu chăm sóc ưu tiên của cá nhân, gia đình
và cộng đồng.
Tiêu chuẩn 4: Sử dụng quy
trình điều dưỡng để lập kế hoạch chăm sóc và can thiệp điều dưỡng
Tiêu chí 1: Thực hiện nhận
định người bệnh toàn diện và có hệ thống.
Tiêu chí 2: Tập hợp và
ghi đầy đủ thông tin thích hợp vào hồ sơ điều dưỡng.
Tiêu chí 3: Phân tích và
diễn giải các thông tin về người bệnh một cách chính xác.
Tiêu chí 4: Lập kế hoạch
chăm sóc điều dưỡng dựa trên nhận định người bệnh và có sự thống nhất với đồng
nghiệp, người nhà người bệnh về các vấn đề ưu tiên, sự mong muốn và kết quả
mong đợi cho người bệnh.
Tiêu chí 5: Giải thích
các can thiệp điều dưỡng cho người bệnh, gia đình người bệnh và thực hiện các
can thiệp theo kế hoạch chăm sóc điều dưỡng, bảo đảm an toàn, thoải mái, hiệu
quả cho người bệnh.
Tiêu chí 6: Hướng dẫn
người bệnh, gia đình người bệnh các phương pháp tự chăm sóc một cách phù hợp.
Tiêu chí 7: Đánh giá kết
quả của quá trình chăm sóc và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc dựa vào tình trạng sức
khỏe người bệnh và kết quả mong đợi.
Tiêu chí 8: Thực hiện
các công việc cần thiết để hỗ trợ người bệnh xuất viện.
Tiêu chí 9: Tuyên truyền
giáo dục sức khỏe và hướng dẫn cách phòng bệnh cho người bệnh.
Tiêu chuẩn 5: Tạo sự an
toàn, thoải mái và kín đáo cho người bệnh
Tiêu chí 1: Thực hiện
các biện pháp an toàn trong chăm sóc cho người bệnh.
Tiêu chí 2: Tạo môi trường
chăm sóc thoải mái trong khi chăm sóc cho người bệnh.
Tiêu chí 3: Bảo đảm sự
kín đáo trong khi chăm sóc cho người bệnh.
Tiêu chuẩn 6: Tiến hành
các kỹ thuật chăm sóc đúng quy trình
Tiêu chí 1: Tuân thủ các
bước của quy trình điều dưỡng trong phạm vi chuyên môn.
Tiêu chí 2: Thực hiện
thành thạo kỹ thuật điều dưỡng.
Tiêu chí 3: Tuân thủ các
quy định về vô khuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn.
Tiêu chuẩn 7: Dùng thuốc
đảm bảo an toàn hiệu quả
Tiêu chí 1: Khai thác tiền
sử dị ứng thuốc của người bệnh.
Tiêu chí 2: Tuân thủ quy
tắc khi dùng thuốc.
Tiêu chí 3: Hướng dẫn
người bệnh dùng thuốc đúng và an toàn.
Tiêu chí 4: Phát hiện và
xử trí ban đầu các dấu hiệu của phản ứng có hại của thuốc và báo cáo kịp thời
cho bác sĩ và điều dưỡng phụ trách.
Tiêu chí 5: Nhận biết sự
tương tác giữa thuốc với thuốc và thuốc với thức ăn.
Tiêu chí 6: Đánh giá hiệu
quả của việc dùng thuốc.
Tiêu chí 7: Ghi chép và
công khai việc sử dụng thuốc cho người bệnh.
Tiêu chuẩn 8: Đảm bảo
chăm sóc liên tục
Tiêu chí 1: Bàn giao
tình trạng của người bệnh với nhóm chăm sóc kế tiếp một cách cụ thể, đầy đủ và
chính xác.
Tiêu chí 2: Phối hợp hiệu
quả với người bệnh, gia đình và đồng nghiệp để đảm bảo chăm sóc liên tục cho
người bệnh.
Tiêu chí 3: Thiết lập
các biện pháp để thực hiện chăm sóc liên tục cho người bệnh.
Tiêu chuẩn 9: Sơ cứu và
đáp ứng khi có tình huống cấp cứu
Tiêu chí 1: Phát hiện sớm
những thay đổi đột ngột về tình trạng sức khỏe người bệnh.
Tiêu chí 2: Ra quyết định
xử trí sơ cứu, cấp cứu kịp thời và phù hợp.
Tiêu chí 3: Phối hợp hiệu
quả với các thành viên nhóm chăm sóc trong sơ cứu, cấp cứu.
Tiêu chí 4: Thực hiện sơ
cứu, cấp cứu hiệu quả cho người bệnh.
Tiêu chuẩn 10: Thiết lập
được mối quan hệ tốt với người bệnh, gia đình và đồng nghiệp
Tiêu chí 1: Tạo dựng niềm
tin đối với người bệnh, người nhà và thành viên trong nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 2: Dành thời
gian cần thiết để giao tiếp với người bệnh, người nhà và thành viên trong nhóm
chăm sóc.
Tiêu chí 3: Lắng nghe và
đáp ứng thích hợp những băn khoăn, lo lắng của người bệnh và người nhà người bệnh.
Tiêu chuẩn 11: Giao tiếp
hiệu quả với người bệnh và gia đình người bệnh
Tiêu chí 1: Nhận biết
tâm lý và nhu cầu của người bệnh qua những biểu hiện nét mặt và ngôn ngữ cơ thể
của người bệnh.
Tiêu chí 2: Giao tiếp hiệu
quả với các cá nhân, gia đình, cộng đồng có các trở ngại về giao tiếp do bệnh tật,
do những khó khăn về tâm lý.
Tiêu chí 3: Thể hiện lời
nói, cử chỉ động viên, khuyến khích người bệnh an tâm điều trị.
Tiêu chí 4: Thể hiện sự
hiểu biết về văn hóa, tín ngưỡng trong giao tiếp với người bệnh, gia đình và
nhóm người.
Tiêu chuẩn 12: Sử dụng hiệu
quả các kênh truyền thông và phương tiện nghe nhìn trong giao tiếp với người bệnh
và gia đình người bệnh
Tiêu chí 1: Sử dụng các
phương tiện nghe nhìn sẵn có để truyền thông và hỗ trợ giao tiếp với người bệnh,
người nhà và cộng đồng.
Tiêu chí 2: Sử dụng các
phương pháp, hình thức giao tiếp hiệu quả và thích hợp với người bệnh, người
nhà người bệnh.
Tiêu chuẩn 13: Cung cấp
thông tin cho người bệnh, người nhà về tình trạng sức khỏe hiệu quả và phù hợp
Tiêu chí 1: Xác định những
thông tin cần cung cấp cho người bệnh và gia đình.
Tiêu chí 2: Chuẩn bị về
tâm lý cho người bệnh và gia đình trước khi cung cấp những thông tin “xấu”.
Tiêu chuẩn 14: Xác định
nhu cầu và tổ chức hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
Tiêu chí 1: Thu thập và
phân tích thông tin về nhu cầu hiểu biết của cá nhân, gia đình, và cộng đồng về
hướng dẫn, giáo dục sức khỏe.
Tiêu chí 2: Xác định nhu
cầu và những nội dung cần hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng.
Tiêu chí 3: Xây dựng kế hoạch
giáo dục sức khỏe phù hợp với văn hóa, xã hội và tín ngưỡng của cá nhân, gia
đình và cộng đồng.
Tiêu chí 4: Xây dựng tài
liệu giáo dục sức khỏe phù hợp với trình độ của đối tượng.
Tiêu chí 5: Thực hiện tư
vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp, hiệu quả.
Tiêu chí 6: Đánh giá kết
quả giáo dục sức khỏe và điều chỉnh kế hoạch giáo dục sức khỏe dựa trên mục
tiêu và kết quả mong chờ.
Tiêu chuẩn 15: Hợp tác với
các thành viên nhóm chăm sóc
Tiêu chí 1: Duy trì tốt
mối quan hệ với các thành viên trong nhóm, coi người bệnh như một cộng sự trong
nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 2: Hợp tác tốt
với các thành viên trong nhóm chăm sóc để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm cải
thiện chất lượng chăm sóc.
Tiêu chí 3: Hợp tác tốt
với các thành viên nhóm chăm sóc trong việc theo dõi, chăm sóc, điều trị người
bệnh và thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tiêu chí 4: Tôn trọng
vai trò và quan điểm của đồng nghiệp.
Tiêu chí 5: Chia sẻ
thông tin một cách hiệu quả với các thành viên trong nhóm chăm sóc.
Tiêu chí 6: Thực hiện
vai trò đại diện hoặc biện hộ cho người bệnh để bảo đảm các quyền, lợi ích và
vì sự an toàn của người bệnh.
Lĩnh vực 2: Năng lực quản lý và phát triển nghề nghiệp
Tiêu chuẩn 16: Quản lý,
ghi chép và sử dụng hồ sơ bệnh án theo quy định
Tiêu chí 1: Thực hiện
các quy chế quản lý, lưu giữ hồ sơ bệnh án theo quy định luật pháp và của Bộ Y
tế.
Tiêu chí 2: Bảo mật
thông tin trong hồ sơ bệnh án và Phiếu chăm sóc của người bệnh.
Tiêu chí 3: Ghi chép hồ
sơ điều dưỡng bảo đảm tính khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Tiêu chí 4: Sử dụng các
dữ liệu thu thập được về tình trạng sức khỏe người bệnh làm cơ sở để xây dựng
chính sách và tạo thuận lợi cho việc chăm sóc người bệnh.
Tiêu chuẩn 17: Quản lý
công tác chăm sóc người bệnh
Tiêu chí 1: Quản lý công
việc, thời gian của cá nhân hiệu quả và khoa học.
Tiêu chí 2: Xác định các
công việc hoặc nhiệm vụ cần hoàn thành theo thứ tự ưu tiên.
Tiêu chí 3: Tổ chức, điều
phối, phân công và ủy quyền nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm chăm sóc một
cách khoa học, hợp lý và hiệu quả.
Tiêu chí 4: Thể hiện sự
hiểu biết về mối quan hệ giữa quản lý và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả để đảm
bảo chất lượng chăm sóc và an toàn cho người bệnh.
Tiêu chí 5: Sử dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc người bệnh cũng như cập nhật kiến thức
chuyên môn.
Tiêu chuẩn 18: Quản lý, vận
hành và sử dụng các trang thiết bị y tế có hiệu quả
Tiêu chí 1: Thiết lập
các cơ chế quản lý, phát huy tối đa chức năng hoạt động của các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ cho chăm sóc và điều trị.
Tiêu chí 2: Lập và thực
hiện kế hoạch bảo trì phương tiện, trang thiết bị do mình phụ trách.
Tiêu chí 3: Vận hành các
trang thiết bị, phương tiện sử dụng trong chăm sóc bảo đảm an toàn, hiệu quả và
phòng tránh nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế.
Tiêu chuẩn 19: Sử dụng
nguồn tài chính thích hợp để chăm sóc người bệnh hiệu quả
Tiêu chí 1: Nhận biết được
hiệu quả kinh tế khi sử dụng các nguồn lực sẵn có tại nơi làm việc để sử dụng
thích hợp, hiệu quả.
Tiêu chí 2: Xây dựng và thực
hiện kế hoạch sử dụng các nguồn lực trong chăm sóc người bệnh thuộc phạm vi
phân công hiệu quả.
Tiêu chuẩn 20: Thiết lập
môi trường làm việc an toàn và hiệu quả
Tiêu chí 1: Tuân thủ các
tiêu chuẩn và quy tắc về an toàn lao động.
Tiêu chí 2: Tuân thủ các
chính sách, quy trình về phòng ngừa cách ly và kiểm soát nhiễm khuẩn.
Tiêu chí 3: Tuân thủ các
quy định về kiểm soát môi trường chăm sóc (tiếng ồn, không khí, nguồn nước…).
Tiêu chí 4: Tuân thủ quy
định về quản lý, xử lý chất thải.
Tiêu chí 5: Tuân thủ các
bước về an toàn phòng cháy chữa cháy, động đất hoặc các trường hợp khẩn cấp
khác.
Tiêu chí 6: Thể hiện sự
hiểu biết về những khía cạnh có liên quan đến sức khỏe nghề nghiệp và luật pháp
về an toàn lao động.
Tiêu chuẩn 21: Cải tiến
chất lượng chăm sóc và quản lý nguy cơ trong môi trường chăm sóc
Tiêu chí 1: Nhận thức được
sự cần thiết về các hoạt động bảo đảm chất lượng, cải tiến chất lượng thông qua
sự nghiên cứu, phản hồi và đánh giá thực hành thường xuyên.
Tiêu chí 2: Phát hiện,
báo cáo và đưa ra các hành động khắc phục phù hợp các nguy cơ trong môi trường
chăm sóc người bệnh
Tiêu chí 3: Nhận phản hồi
từ người bệnh, gia đình và các đối tượng liên quan để cải tiến chất lượng các
hoạt động chăm sóc.
Tiêu chí 4: Áp dụng các
phương pháp cải tiến chất lượng phù hợp.
Tiêu chí 5: Tham gia các
hoạt động cải tiến chất lượng tại cơ sở.
Tiêu chí 6: Chia sẻ các
thông tin liên quan đến tình trạng người bệnh với các thành viên trong nhóm
chăm sóc.
Tiêu chí 7: Bình phiếu
chăm sóc để cải tiến và khắc phục những tồn tại về chuyên môn và thủ tục hành
chính.
Tiêu chí 8: Đưa ra những
đề xuất phù hợp về các biện pháp chăm sóc và phòng ngừa bệnh.
Tiêu chí 9: Sử dụng bằng
chứng áp dụng vào thực hành chăm sóc để tăng cường sự an toàn trong chăm sóc
người bệnh.
Tiêu chuẩn 22: Nghiên cứu
khoa học và thực hành dựa vào bằng chứng
Tiêu chí 1. Xác định và
lựa chọn các lĩnh vực và vấn đề nghiên cứu phù hợp, cần thiết và khả thi.
Tiêu chí 2: Áp dụng các
phương pháp phù hợp để tiến hành nghiên cứu những vấn đề đã lựa chọn.
Tiêu chí 3: Sử dụng
phương pháp thống kê thích hợp để phân tích và diễn giải dữ liệu thu thập được.
Tiêu chí 4: Đề xuất các
giải pháp thích hợp dựa trên kết quả nghiên cứu.
Tiêu chí 5: Trình bày,
chia sẻ kết quả nghiên cứu với đồng nghiệp, người bệnh và những người có liên
quan.
Tiêu chí 6: Ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học vào thực hành điều dưỡng. Sử dụng các bằng chứng từ
nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng thực hành chăm sóc điều dưỡng.
Tiêu chuẩn 23: Duy trì và
phát triển năng lực cho bản thân và đồng nghiệp
Tiêu chí 1: Xác định rõ
mục tiêu, nguyện vọng phát triển nghề nghiệp, nhu cầu học tập, điểm mạnh, điểm
yếu của bản thân.
Tiêu chí 2: Học tập liên
tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng và ứng dụng kiến thức đã học để nâng cao chất
lượng thực hành chăm sóc điều dưỡng.
Tiêu chí 3: Tham gia vào
các hoạt động của tổ chức nghề nghiệp.
Tiêu chí 4: Quảng bá
hình ảnh của người điều dưỡng, thể hiện tác phong và tư cách tốt, trang phục
phù hợp, lời nói thuyết phục và cách cư xử đúng mực.
Tiêu chí 5: Thể hiện
thái độ tích cực với những đổi mới và những quan điểm trái chiều, thể hiện sự lắng
nghe các kiến nghị và đề xuất, thử nghiệm những phương pháp mới và thích nghi với
những thay đổi.
Tiêu chí 6: Thực hiện
chăm sóc theo các tiêu chuẩn thực hành điều dưỡng.
Tiêu chí 7: Đóng góp vào
việc đào tạo nâng cao trình độ và phát triển nghề nghiệp cho đồng nghiệp.
Tiêu chí 8: Đóng góp vào
việc nâng cao vai trò, vị thế của người điều dưỡng, ngành điều dưỡng trong
ngành y tế và trong xã hội.
Lĩnh vực
3: Năng lực hành nghề theo pháp luật và đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chuẩn 24: Hành nghề
theo quy định của pháp luật
Tiêu chí 1: Hành nghề
theo quy định của pháp luật liên quan đến y tế, quy định của Bộ Y tế và thực
hành điều dưỡng.
Tiêu chí 2: Tuân thủ các
quy định của cơ sở nơi làm việc.
Tiêu chí 3: Thực hiện tốt
quy tắc ứng xử của đơn vị/tổ chức và luật định.
Tiêu chí 4: Ghi chép và
bảo quản hồ sơ chăm sóc và tài liệu liên quan đến người bệnh, các vấn đề sức khỏe
của người bệnh phù hợp với các tiêu chuẩn thực hành chăm sóc.
Tiêu chuẩn 25: Hành nghề
theo tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chí 1. Chịu trách
nhiệm cá nhân khi đưa ra các quyết định và can thiệp chăm sóc.
Tiêu chí 2: Tuân thủ
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của quốc gia và quốc tế trong thực hành điều dưỡng.
Tiêu chí 3: Báo cáo các
hành vi vi phạm với cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm cá nhân với báo
cáo đó.