ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
03 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ Quy định về quản lý khu
công nghiệp và khu kinh tế; Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 27/TTr-BQLKCN ngày 16 tháng 5
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 47/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- Ban QLCKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Phó CVPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (100b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Toàn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 13/2024/QĐ-UBND ngày 03/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hoà Bình)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý các khu công
nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế,
chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
quản lý khu công nghiệp; làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được phân cấp, ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế; Nghị định số 70/2023/NĐ- CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành
chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân
sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ; Nghị định số
70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng
và trình các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công
nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên
thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều
chỉnh tổng thể các quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế
hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu
sử dụng lao động làm việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí
khác (nếu có) của Ban quản lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và
năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển
giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống,
quy hoạch xây dựng, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của
cơ quan đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật
về đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban
quản lý khu công nghiệp; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu tư vào từng loại
hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công
nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng
ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều 38 của Nghị định
số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ; giám sát, đánh giá việc thực hiện
quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị
định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ;
c) Thực hiện thẩm định dự án
và thiết kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp; kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản
lý và thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
của pháp luật về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công
nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật về thương mại;
đ) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
lao động làm việc trong khu công nghiệp bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội
quy lao động; báo cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình
thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia; tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động
đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp
trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm; thông báo tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về
bảo vệ môi trường của Ban quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự
án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng
ưu đãi đầu tư và việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng, lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động,
phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại
khu công nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị
công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác
giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề
xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực
lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê,
báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
thông tin về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý,
hằng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng
và phát triển khu công nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự
án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông
tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hợp tác với nhau thực hiện cộng
sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công
nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi
đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong khu công nghiệp trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp của Ban quản lý khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Ban quản lý khu công nghiệp;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển
đổi, phát triển loại hình khu công nghiệp;
t) Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của
Chính phủ; Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023 của Chính phủ, quy định
khác của pháp luật có liên quan và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Thực hiện các nhiệm vụ
khi được Ủy ban nhân dâp tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp, ủy
quyền cho Ban Quản lý:
a) Cấp các loại Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt; phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc diện phải lập quy hoạch
chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; cấp, điều chỉnh, gia
hạn, cấp lại, thu hồi, hủy Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng
phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình đối với dự án, công trình xây dựng trong
khu công nghiệp;
c) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động;
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định,
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi,
điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong
khu công nghiệp.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu
mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn. Các cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại
các khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản
lý đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất,
tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu, tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng
ban và 02 (hai) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản
lý các khu công nghiệp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động của các khu công nghiệp.
c) Phó Trưởng ban do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban, giúp Trưởng ban thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm thay
Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban. Phó Trưởng ban không kiêm nhiệm
người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Ban, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng, pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng
b) Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Phòng quản lý Quy hoạch,
Xây dựng và Môi trường;
- Phòng quản lý Đầu tư và
Doanh nghiệp.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập:
Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức của
Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
b) Việc thành lập, tổ chức bộ
máy của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập. Biên chế và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của Ban Quản lý khu công nghiệp trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Trưởng Ban Quản lý các
khu công nghiệp: có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền quy định nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị thuộc Ban Quản lý các khu công
nghiệp hoạt động theo đúng quy định của pháp luật./.