BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1106/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định
số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Trưởng
Ban quản lý dự án có tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ hợp tác quốc tế
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó TTCP Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Ban Đối ngoại TW;
- Bộ Ngoại giao;
- Các đ/c Lãnh đạo Bộ;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT, HTQT.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1106/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 08 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy
chế này điêu chỉnh việc quản lý và thực hiện các
hoạt động đối
ngoại của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(sau đây gọi tắt là Bộ).
2. Quy
chế này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức và
đơn vị thuộc
và trực
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nguyên tắc thống nhất quản lý
các hoạt động đối ngoại của Bộ
1. Bảo
đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh và bí mật quốc gia và thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Nghiêm cấm thực
hiện các hoạt động đối ngoại gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Quốc
gia, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để mưu cầu lợi ích cá nhân.
2. Thực
hiện đa dạng hóa,
đa phương hóa và chủ động, tích cực, hiệu quả trong hoạt động đối ngoại nhằm
tăng cường sức mạnh và vị thế của Bộ, ngành trong cộng đồng quốc tế.
3. Bảo
đảm sự chỉ đạo thống nhất của Bộ trưởng trên cơ sở phân công, phân cấp, gắn
quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động
của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị).
4. Tôn
trọng pháp luật và thông lệ quốc tế. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa các
quy định hoặc điều kiện của đối
tác quốc tế với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải được đưa vào trong
văn bản thỏa thuận và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
5. Bảo
đảm các hoạt động đối ngoại của Bộ được triển khai theo chương trình và kế hoạch
hàng năm và đột xuất; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 3. Hoạt động đối ngoại trong các
lĩnh vục quản lý của Bộ
1. Đàm
phán, ký kết và thực hiện các điều
ước, thỏa thuận quốc tế,
các dự án, chương trình, kế hoạch và hoạt động hợp tác quốc tế (sau đây gọi
chung là văn kiện hợp tác quốc tế) theo thẩm quyền của Bộ hoặc được ủy
quyền; góp ý và tham gia thực hiện các dự án hợp tác với nước ngoài có liên
quan do các Bộ, ngành khác
chủ trì;
2. Vận
động nguồn lực, điều phối, thực hiện và đánh giá các hoạt động đối
ngoại;
3. Tham
gia các hiệp hội, tổ chức chuyên ngành quốc tế và khu vực với tư
cách thành viên, cộng tác
viên hoặc quan sát viên;
4. Tổ
chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, gặp gỡ, tiếp
xúc có sự tham gia hoặc tài trợ của đối tác nước ngoài (sau đây gọi chung là hội
nghị, hội thảo quốc tế) trong các
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
5. Tiếp
đón và làm việc với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức các đoàn của Bộ đi
công tác, học tập, nghiên cứu, tham dự hội nghị, hội thảo, lập huấn ở nước
ngoài (sau đây gọi chung
là đoàn vào và đoàn ra);
6. Đề
xuất các hình thức khen thưởng của Việt Nam và của Bộ cho các tổ chức, cá nhân
nước ngoài (gọi chung là các đối tác nước ngoài); tiếp nhận các hình thức khen
thưởng của các đối tác nước ngoài cho các cá nhân và đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ;
7. Các
hoạt động thông tin đối ngoại trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
8. Các
hoạt động liên danh, liên kết với đối tác nước ngoài dưới danh nghĩa Bộ và các
đơn vị;
9. Công
tác văn thư đối ngoại;
10. Các
hoạt động về lễ tân đối ngoại;
11. Các
hoạt động nâng cao năng lực đối
ngoại và hội nhập quốc tế
về lao động và xã hội cho cán bộ của Bộ, ngành;
12. Các
hoạt động khác về đối ngoại theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong hoạt
động đối ngoại
1. Quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định các chủ trương, phương hướng, chương trình, dự án hợp tác, hoạt động đối
ngoại liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
2. Tham
gia ý kiến với Chính phủ, các Bộ, ngành về các hoạt động đối ngoại liên quan tới
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
3. Ký
hoặc trình cấp có thẩm quyền ký các văn kiện hợp tác quốc tế;
4. Phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện các
văn kiện hợp tác quốc tế;
5. Phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng
năm của Bộ;
6. Quyết
định nhân sự đi công tác nước ngoài theo Quy chế của Bộ về cử công chức, viên
chức đi công tác, học tập hoặc giải quyết việc riêng ở nước ngoài;
7. Quyết
định đón tiếp các đoàn khách quốc tế vào thăm và làm việc theo quy định về nghi
lễ Nhà nước đón tiếp khách nước ngoài;
8. Quyết
định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ theo
quy định của Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam;
9. Quyết
định tiếp nhận các khoản viện trợ;
10. Quyết
định các vấn đề khác về hoạt động đối ngoại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật;
11. Bộ
trưởng có thể ủy quyền cho Thứ trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ thực hiện
một hoặc một số hoạt động quy định tại Điều này.
Điều 5. Thẩm quyền của các Thứ trưởng trong
hoạt động đối ngoại
1. Bộ
trưởng phân công 01 đồng chí Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại của Bộ theo kế
hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Bộ đã được phê duyệt.
2. Thứ
trưởng phụ trách các lĩnh vực chuyên môn có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị thực
hiện các hoạt động đối ngoại trong lĩnh vực được phân công.
Chương 2.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Căn
cứ xây dựng
Căn cứ vào chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ và chương trình, kế hoạch
công tác trọng tâm của Bộ để
xác định lĩnh vực ưu tiên và xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm.
2. Trình
tự xây dựng
2.1. Trước
ngày 10 tháng 7 hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị lập kế hoạch hoạt động đối ngoại
cho năm sau của đơn vị mình và gửi về Vụ Hợp tác quốc tế.
2.2. Trên
cơ sở đề xuất của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp và phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ xây dựng dự toán kinh phí và kế hoạch hoạt động
đối ngoại hàng năm trình Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Trong
quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại, nếu xuất hiện những vấn đề phức
tạp, Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ để tham khảo trước ý kiến của các bộ, ngành
liên quan.
2.4. Hàng
năm, Bộ thông báo kế hoạch hoạt động đối ngoại trong năm đã được Bộ trưởng hoặc
cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các đơn vị liên quan để thực hiện.
2.5. Các
hoạt động đối ngoại phát sinh ngoài kế hoạch đã được duyệt, các đơn vị phải có
văn bản giải trình gửi Vụ Hợp tác quốc tế để trình xin ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo Bộ.
3. Nội
dung kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
3.1. Các
lĩnh vực ưu tiên của đơn vị trong năm.
3.2. Danh
mục đoàn ra, đoàn vào do đơn vị, do Bộ chủ trì tổ chức, tham gia hoặc đón tiếp.
3.3. Các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế, bao gồm cả dự án ODA và phi chính phủ nước
ngoài.
3.4. Các
đề án của Bộ, ngành cần có sự hỗ trợ của đối tác nước ngoài.
3.5. Các
văn kiện hợp tác quốc tế dự kiến đàm phán, ký kết và thực hiện.
3.6. Kế
hoạch tham gia hoạt động, thực hiện nghĩa vụ thành viên theo các điều ước quốc
tế do Nhà nước, Chính phủ phân công, theo cam kết quy định của Luật Ký kết, gia
nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 và Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế năm 2007.
3.7. Kế
hoạch tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, các khóa đào tạo, tập huấn,
nghiên cứu, có sự tham gia hoặc tài trợ của quốc tế.
3.8. Các
hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền và phân công của Bộ.
4. Tổ
chức thực hiện kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
4.1. Trên
cơ sở kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt. Đơn vị được giao chủ trì
thực hiện phải xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng (sau đây gọi
chung là Lãnh đạo Bộ), đồng thời sao gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch -
Tài chính và Văn phòng Bộ để tổng hợp và theo dõi chung. Các đơn vị chủ trì phải
bảo đảm chế độ báo cáo đầy đủ, đúng tiến độ.
4.2. Vụ
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
hoạt động đối ngoại hàng năm và báo cáo Bộ.
Điều 7. Xây dựng, ký kết và thực hiện các văn
kiện hợp tác quốc tế
1. Xây
dựng văn kiện hợp tác quốc tế
1.1. Đối
với các văn kiện do Bộ đề xuất: Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và trao đổi
với đối tác quốc tế, đơn vị được giao chủ trì gửi Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn
vị liên quan của Bộ văn bản đề xuất về nội dung, hình thức dự thảo văn kiện để
xin ý kiến và trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương trước khi đàm phán với đối
tác.
1.2. Đối
với thỏa thuận hợp tác quốc tế do phía đối tác nước ngoài đề xuất, Vụ Hợp tác
quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và các cơ quan hữu quan
nghiên cứu đề xuất phương án xử lý (tiếp nhận, sửa đổi, bổ sung...) để báo cáo
Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến hành đàm phán.
2. Quy
trình đàm phán, thẩm định, ký kết văn kiện hợp tác quốc tế
2.1. Quy
trình đàm phán, thẩm định, ký
kết và thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế tuân thủ quy định hiện hành của Luật
Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Pháp lệnh Ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng ODA, quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phi chính phủ nước ngoài của nhà nước
và các Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện
trợ phi chính phủ nước ngoài của Bộ.
2.2. Biên
bản đàm phán và văn kiện hợp tác quốc tế sau khi ký được gửi cho các cơ quan
liên quan theo quy định và sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính
để theo dõi chung.
3. Thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế
3.1. Căn
cứ yêu cầu và nội dung của văn kiện hợp tác quốc tế, trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tình hình thực tế của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp
với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan đề xuất trình Lãnh đạo Bộ quyết định
giao đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
thực hiện.
3.2. Đối
với văn kiện hợp tác quốc tế là chương trình, dự án tiếp nhận viện trợ hoặc sử
dụng vốn vay của nước ngoài cần thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án, đơn
vị chủ trì (được Bộ giao làm chủ dự án) ban hành quyết định thành lập Ban Quản
lý dự án hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ trưởng
thành lập Ban Quản lý dự án theo quy định. Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban
Quản lý dự án do cơ quan quyết định thành lập Ban Quản lý dự án ban hành phù hợp
với quy định hiện hành.
3.3. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm trước Bộ về các hoạt động của chương
trình, dự án; đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ
Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Sau khi được phê
duyệt, đơn vị chủ trì gửi bản sao kế hoạch cho Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp
và theo dõi, đôn đốc thực hiện.
3.4. Trong
quá trình thực hiện văn kiện hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp hoặc
phải thay đổi nội dung văn kiện hợp tác quốc tế về mục tiêu, kết quả, ngân
sách, tiến độ, đối tượng thụ hưởng, đơn vị chủ trì thực hiện có trách nhiệm phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ để xem
xét, quyết định.
4. Báo
cáo kết quả thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế
4.1. Việc
báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế phải tuân
thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định đã cam kết trong văn kiện
thỏa thuận.
4.2. Sau
khi kết thúc thỏa thuận hợp tác quốc tế hoặc chấm dứt thời hạn của thỏa thuận hợp
tác quốc tế, đơn vị chủ trì hoặc Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm
lập báo cáo kết thúc thỏa thuận theo quy định, trong đó nêu rõ kết quả thực hiện
dự án; phân tích, đánh giá những tồn tại trong quá trình thực hiện thỏa thuận hợp
tác quốc tế; đề xuất hướng hợp tác tiếp theo.
Điều 8. Vận động, điều phối hoạt động hợp tác
quốc tế
1. Các
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch -
Tài chính và các đơn vị có liên quan chủ động vận động tài trợ theo đúng quy
trình, thủ tục quy định của Nhà nước và báo cáo kết quả để Bộ xem xét, quyết định.
2. Vụ
Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế
theo các tiêu chí:
2.1. Mức
độ phù hợp đối với các lĩnh vực ưu tiên hợp tác đối ngoại;
2.2. Mức
độ đóng góp cho việc thực hiện các ưu tiên, các cam kết quốc tế của ngành;
2.3. Mức
độ phù hợp về khả năng quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng nguồn hỗ trợ của
đơn vị đầu mối.
3. Đối
với lĩnh vực đã có nhiều đối tác cùng hỗ trợ hoặc không phù hợp với danh mục ưu
tiên hợp tác, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ kế hoạch - Tài chính và đơn vị
chủ trì thực hiện báo cáo Lãnh đạo Bộ cho phép đàm phán với đối tác nước ngoài
để chuyển cam kết tài trợ sang lĩnh vực khác phù hợp và cần thiết của Bộ,
ngành.
4. Trường
hợp các cam kết mới dừng
lại ở mức nguyên tắc, chưa xác định được lĩnh vực cụ thể, căn cứ vào các tiêu
chí quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Hợp
tác quốc tế đề xuất lĩnh vực cần hỗ trợ báo cáo Lãnh đạo Bộ trước khi đàm phán
với đối tác quốc tế.
5. Vụ
Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan
xây dựng đề xuất nội dung tham gia Hội nghị Nhóm các nhà tài trợ (CG) hàng năm.
6. Căn
cứ vào Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm đã phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế
chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan tổ chức Hội
nghị vận động và điều phối sự hỗ trợ của các đối tác quốc tế đối với lĩnh vực
công tác của Bộ, ngành.
Điều 9. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế
1. Việc
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tuân thủ các quy định tại Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức,
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và các quy định liên quan khác
của Bộ.
2. Trách
nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
2.1. Đơn
vị chủ trì hội nghị, hội thảo có trách nhiệm:
a) Chuẩn
bị và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung các tài liệu, báo cáo tham luận, các
tư liệu, thông tin tại hội nghị, hội thảo, cũng như nội dung các ấn phẩm phát
hành trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Thực
hiện việc bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin tuyên truyền về hội nghị, hội thảo
theo quy định;
c) Thông
báo kịp thời cho Vụ Hợp tác quốc tế để phối hợp hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xử lý kịp thời trong trường hợp có phát sinh ngoài kế hoạch;
d) Sử
dụng, quản lý tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các công
việc cần thiết khác để tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo đúng pháp luật, phù
hợp với nội dung, chương trình đã được phê duyệt;
e) Gửi
báo cáo bằng văn bản tới các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định hiện hành (theo mẫu
quy định tại Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức,
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam) và sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế
để tổng hợp, theo dõi chung trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc hội nghị, hội thảo;
g) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc hội nghị, hội thảo, tùy theo yêu cầu, đơn vị chủ trì tổ chức in ấn, phát
hành, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định và khai thác kết quả của hội nghị,
hội thảo dưới hình thức kỷ yếu, tài liệu tham khảo; chuyển cho các đơn vị liên
quan và thư viện của Bộ để lưu trữ và sử dụng chung.
2.2. Vụ
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:
a) Phối
hợp, hướng dẫn đơn vị chủ trì
hội nghị, hội
thảo tiến hành
thủ tục
nhập, xuất cảnh cho khách nước ngoài (nếu
có);
b) Phối
hợp với đơn vị chủ trì giải quyết theo chức
năng hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định các vấn đề vướng mắc phát sinh trong
thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Tổng
hợp báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo quốc
tế hàng năm
của Bộ
và gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2.3. Các
đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Phối
hợp với đơn vị được giao chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân công của
Lãnh đạo Bộ;
b) Cử
cán bộ, công chức tham gia đầy đủ, đúng đối tượng theo trách nhiệm chuyên môn.
Điều 10. Tổ chức và quản lý đoàn ra
1. Việc
tổ chức và quản lý đoàn ra thực hiện theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam,
Quyết định số 1519/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ lao động
- Thương binh và Xã hội về quy chế cử công chức, viên chức đi công tác, học tập
hoặc giải quyết việc riêng ở nước ngoài.
Điều
11. Tổ chức và quản lý đoàn vào
1. Việc
tổ chức đón và quản lý các đoàn khách quốc tế thực hiện theo Pháp lệnh số
24/2000/PL-UBTVQH 10 ngày 28/4/2000 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam và các quy định của nhà nước.
2. Quy
trình tổ chức và quản lý đoàn vào
2.1. Đón
đoàn Bộ trưởng các nước hoặc cấp tương đương đến thăm chính thức theo lời mời của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
a) Đơn
vị đề xuất phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ xin chủ trương
trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đón Đoàn.
b) Sau
khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Bộ, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và tham khảo ý kiến Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan xây dựng Đề
án, kế hoạch, chương trình đón và làm việc của Đoàn, trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
phê duyệt.
Đề
án đón Đoàn cần bao gồm các nội dung về lễ tân, hậu cần, kế hoạch, nội dung làm
việc, an ninh, y tế, dự toán kinh phí và nguồn lực thực hiện, phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên thực hiện.
c) Căn
cứ nội dung Đề án, Vụ Hợp
tác quốc tế phối hợp với đơn vị đề xuất và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
đề án đón Đoàn đã được Bộ phê duyệt.
d) Đối
với các trường hợp đón Đoàn Bộ trưởng hoặc cấp tương đương của các nước đi tháp
tùng Đoàn lãnh đạo cấp cao của nước ngoài tới thăm và làm việc tại Việt Nam, được
cơ quan, tổ chức hữu quan đề nghị Lãnh đạo Bộ tiếp và làm việc, Vụ Hợp tác quốc
tế có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, phân
công Lãnh đạo Bộ và các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, tổ chức thực hiện.
e) Trong
thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến thăm, Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo báo cáo về kết quả
chuyến công tác của Đoàn tại Việt Nam, trình Lãnh đạo Bộ để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan liên quan.
2.2. Đón
Đoàn Thứ trưởng các nước và cấp tương đương đến thăm theo lời mời của Bộ.
a) Đơn
vị đề xuất phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế báo cáo Lãnh đạo Bộ xin chủ trương
cho phép đón Đoàn.
b) Sau
khi có sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ về việc đón Đoàn, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp
với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan xây dựng Đề án, kế hoạch chi tiết đón
Đoàn và chương trình làm việc của Đoàn, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt. Nội
dung Đề án đón Đoàn quy định tại Điểm b, Khoản 2.1, Mục 2, Điều 11 nêu trên.
c) Căn
cứ nội dung Đề án, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với đơn vị đề xuất và các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch chi tiết đón Đoàn đã được Bộ phê duyệt.
d) Trong
trường hợp Thứ trưởng tháp tùng Đoàn lãnh đạo cấp cao của nước ngoài tới thăm
và làm việc tại Việt Nam, được cơ quan, tổ chức hữu quan đề nghị Lãnh đạo Bộ tiếp
và làm việc, Vụ Hợp tác quốc tế
có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét kế hoạch tiếp
đón, bố trí và phân
công Lãnh đạo Bộ và các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, tổ
chức thực hiện.
c) Trong
thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến thăm, Vụ Hợp tác
quốc tế chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan về
kết quả chuyến công tác của Đoàn tại Việt Nam.
2.3. Các
Đoàn cấp Vụ hoặc các Đoàn chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam (sau đây gọi là
Đoàn chuyên gia)
a) Căn
cứ vào kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Bộ hoặc báo cáo bổ sung, đột
xuất về việc đón Đoàn chuyên gia, đơn vị chủ trì đón tiếp phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế và Văn phòng Bộ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định kế hoạch, nội
dung và phân công tiếp và làm việc.
b) Đơn
vị chủ tri chịu trách nhiệm thực hiện kế
hoạch chi tiết đón Đoàn đã được phê duyệt, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý các vấn đề phát sinh.
c) Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức liên
quan, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đề nghị Bộ đón và làm việc với
Đoàn chuyên gia nước
ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan báo
cáo Lãnh đạo Bộ xin chủ trương và tổ
chức thực hiện.
d) Trong
thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc sau khi Đoàn chuyên
gia rời Việt Nam, đơn vị chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả đón và làm việc
với Đoàn, đồng thời sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế để
tổng hợp và theo dõi
chung.
2.4. Việc
tiếp nhận, bố trí, quản lý chuyên gia nước ngoài làm việc tại
các dự án phải tuân thủ các quy định trong văn kiện dự án và quy định hiện hành
của Nhà nước về việc sử dụng chuyên gia nước ngoài; quy định về xuất nhập cảnh
và đi lại của người nước
ngoài trên lãnh thổ
Việt Nam và phải báo cáo Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, theo dõi.
Điều 12. Trao tặng hoặc tiếp nhận các hình
thức khen thưởng
1. Việc
trao tặng các hình thức
khen thưởng của Bộ và của Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và việc
tiếp nhận các hình thức khen thưởng của các đối tác nước ngoài cho các tập
thể, cá nhân thuộc và trực thuộc Bộ phải tuân theo các quy định
hiện hành của Việt
Nam, của các nước và tổ chức quốc tế.
2. Thủ
tục, hồ sơ và quy trình trao tặng:
2.1. Huân
chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tặng
cho các đối tác nước ngoài
thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010,
Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ và Hướng dẫn số 2678/HD/NG-VP ngày 31 tháng
8 năm 2004 của Bộ Ngoại giao.
2.2. Bằng
khen và Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Lao động - Thương binh và Xã hội” tặng cho
các đối tác nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số
35/2011/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội.
3. Vụ
Hợp tác quốc tế chủ trì và phối hợp với Văn phòng Bộ nghiên cứu, thẩm
định và xin ý kiến các cơ quan, đơn
vị có Liên quan tổng hợp trình Hội đồng
Thi đua, Khen thưởng Bộ xem xét, trình Lãnh đạo
Bộ hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định khen thưởng.
4. Sau
khi có Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền cho các đối tác nước ngoài,
Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị có liên quan tổ chức trao tặng theo quy định.
Điều 13. Hoạt động lễ tân đối ngoại
1. Vụ
Hợp tác quốc tế trình Lãnh đạo Bộ quyết
định việc tham dự, cấp
tham dự và hình thức tham dự
đối với các hoạt động kỷ niệm và các sự kiện có liên quan.
2. Cán
bộ, công chức Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội khi tham gia hoạt động đối
ngoại cần chấp hành nghiêm
túc quy định về lễ tân đối ngoại của Nhà nước, Quy chế văn hóa công sở.
3. Vụ
Hợp tác quốc tế phối hợp với Văn phòng Bộ và Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn các
đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động lễ tân đối ngoại.
Điều 14. Hoạt động thông tin đối ngoại trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
1. Thông
tin đối ngoại trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ là hoạt động đưa
thông tin trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đến
với tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp đưa thông tin quốc tế có liên
quan đến nhân dân trong nước, bao gồm:
1.1. Thông
tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật, chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi, trách nhiệm
quản lý của Bộ; đưa thông tin quốc tế có liên quan đến cộng đồng
trong nước.
1.2. Thông
tin quảng bá hình ảnh của Bộ, ngành.
1.3. Chủ
động phản bác các
thông tin sai lệch liên quan đến
lĩnh vực quản lý của Bộ.
2. Vụ
Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội.
3. Đối
với những thông tin phức tạp, nhạy cảm cần báo cáo Lãnh đạo
Bộ và tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan trước khi công bố.
4. Việc
thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội phải tuân thủ Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
ban hành theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ và Quy chế hoạt động thông tin quản lý của Bộ ban hành theo Quyết định
số 937/LĐTBXH-QĐ ngày 22 tháng 7 năm 2009; Quy
chế phát ngôn của Bộ ban hành kèm theo Quyết định số 678/LĐTBXH-QĐ ngày
01 tháng 6 năm 2010 và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Công tác văn thư đối ngoại
1. Các
văn bản đối ngoại gồm: công hàm,
công thư và thư chính thức, biên bản
ghi nhớ, các văn bản giao dịch khác soạn bằng tiếng nước ngoài hoặc bằng tiếng
Việt để gửi các đối
tác nước ngoài.
2. Thẩm
quyền ban hành văn bản đối ngoại
2.1. Bộ
trưởng, Thứ trưởng ký các
văn bản giao dịch
chính thức của Bộ và các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ hoặc văn bản được ủy
quyền nhân danh Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam.
2.2. Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế
ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản
đối ngoại gửi các Đại sứ
và Trưởng đại diện ngoại
giao, văn bản có nội dung
thông tin chính thức của Bộ gửi các nước, các đại sứ quán, các cơ quan đại diện
ngoại giao.
2.3. Phó
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản giao
dịch với các Đại Sứ quán, Đại diện ngoại giao và đối tác quốc tế trong khuôn khổ
những chương
trình, dự án hợp tác quốc tế mà Bộ đang
xây dựng và triển
khai.
2.4. Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ thay mặt đơn vị ký các văn bản giao dịch với các cơ
quan, tổ chức nước ngoài và các đối tác cùng cấp; Trường hợp nội dung văn bản đối
ngoại vượt quá thẩm quyền đơn vị
chủ trì trình Lãnh
đạo Bộ xin ý kiến chỉ đạo thông
qua Vụ Hợp tác quốc tế.
3. Quy
định về tên đơn vị và chức danh trong các văn bản đối ngoại
3.1. Tên
của các đơn vị trong các văn bản
bằng tiếng Anh sử dụng
thống nhất theo quy dịnh của Bộ.
3.2. Chức
danh bằng tiếng Anh theo quy định tại Thông
tư số 03/2009/TT-BNG ngày 9/7/2009 của Bộ Ngoại giao về việc hướng dẫn dịch Quốc
hiệu, tên các cơ quan, đơn vị và chức danh lãnh đạo, cán bộ công chức trong hệ
thống hành chính nhà nước sang
tiếng Anh để giao
dịch đối ngoại.
4. Thể
thức, hình thức văn bản cần tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước, hướng
dẫn của Bộ Ngoại giao và
theo mẫu thống nhất do Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn.
5. Vụ
Hợp tác quốc tế là đầu mối phát hành và quản
lý Công hàm của Bộ
Lao động - Thương
binh và Xã hội.
6. Các
giao dịch đối ngoại nhân danh đơn vị của Bộ phải trao đổi
trước với Vụ Hợp tác quốc tế và được sự đồng ý của Thứ trưởng phụ trách khối
trước khi thực hiện trong trường hợp có nội dung phức tạp.
7. Các
văn bản giao dịch đối ngoại gửi đến bằng
tiếng nước ngoài khi trình Lãnh đạo Bộ phải có bản dịch bằng
tiếng Việt. Việc dịch các văn bản, tài liệu chuyên môn do đơn vị chủ trì tổ chức
thực hiện trên cơ sở tham khảo ý
kiến Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Chế
độ lưu trữ:
8.1. Các
văn bản giao dịch đối
ngoại nhân danh Bộ gửi đối tác nước ngoài được lưu trữ 01 bản tại Văn thư Bộ;
01 bản tại đơn vị chủ trì soạn thảo và 01 bản tại Vụ Hợp tác quốc
tế.
8.2. Việc
lưu trữ tài liệu về hợp tác quốc tế thực hiện theo quy định tại thông tư
09/2011/TT-BNV ngày 03/6/2011 của Bộ Nội vụ và các văn bản liên quan.
Điều 16. Nâng cao năng lực đối ngoại và hội
nhập quốc tế về lao động và xã hội
1. Thủ
trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động đối ngoại tại đơn vị
mình hoặc do đơn vị mình thực hiện. Mỗi đơn vị, tùy theo nhu cầu công việc có
thể phân công cán bộ làm đầu mối về công tác đối ngoại của đơn vị.
2. Hàng
năm, Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng chương trình, kế
hoạch và tổ chức thực hiện
việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ kiến thức đối ngoại, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế về lao động và xã hội
cho cán bộ các đơn vị.
Điều 17. Báo cáo hoạt động đối ngoại
1. Chế
độ báo cáo định kỳ tuân thủ quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế, viện trợ ODA, viện trợ phi chính phủ nước ngoài, hội nghị, hội
thảo quốc tế và Quy chế
này.
2. Trước
15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đối ngoại năm theo mẫu về Vụ Hợp tác Quốc
tế để tổng
hợp báo cáo Bộ.
3. Tùy
theo mức độ cần thiết, khả năng và nhu cầu công việc, các đơn
vị tổ
chức sơ kết và tổng kết công tác đối ngoại
hàng năm.
4. Hàng
năm, Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị tổ chức
hội nghị tổng kết công tác hoạt động
đối ngoại của Bộ.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
trong hoạt động đối ngoại
1. Vụ
Hợp tác quốc tế có trách nhiệm:
Giúp Lãnh đạo Bộ thực
hiện, quản lý thống nhất các hoạt
động đối
ngoại của
Bộ theo quy định của
pháp luật và Quy chế này.
Phối hợp với Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ theo quy định.
2. Văn
phòng Bộ có trách nhiệm:
Phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm cho
các hoạt động đối ngoại của Bộ bằng nguồn ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ quốc
tế và các nguồn khác (nếu có) để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Đảm bảo
các điều kiện về nguồn lực cho các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch được Lãnh
đạo Bộ duyệt.
3. Vụ
Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
3.1. Chủ
trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan đề xuất nhân sự
phù hợp để thực hiện các hoạt động đối ngoại trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3.2. Theo
dõi và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng, hàng năm về đoàn ra, kế hoạch
đào tạo về hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế gửi Vụ Hợp tác quốc tế để
tổng hợp trình Bộ.
4. Vụ
Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
4.1. Cân
đối, bố trí kinh phí cho hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật.
4.2. Chủ
trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và các đơn vị xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Bộ.
4.3. Chủ
trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định,
đánh giá các dự án, các chương trình có tài trợ của các đối tác quốc tế. Hướng
dẫn, giám sát và báo cáo việc thực hiện tài chính đối ngoại theo quy định của
pháp luật Việt Nam và quy định của các nhà tài trợ.
5. Các
đơn vị
Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế, đề xuất và thực hiện các hoạt động đối ngoại trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình theo quy định về hoạt động đối ngoại của Nhà nước và
theo Quy chế này.
6. Đơn
vị thực hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý chương trình, dự án có
trách nhiệm:
6.1. Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan thuộc
Bộ tham mưu cho Lãnh đạo Bộ quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện
chương trình, dự án.
6.2. Tổ
chức triển khai thực hiện các văn kiện hợp tác quốc tế theo đúng nội dung
chương trình, kế hoạch đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và chịu trách nhiệm về tiến
độ, kết quả thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế.
6.3. Thực
hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện các văn kiện hợp tác quốc tế theo
quy định của Nhà nước Việt Nam và Nhà tài trợ hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
6.4. Thông
qua Vụ Hợp tác quốc tế, đề xuất việc giải quyết
các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện điều ước, thỏa thuận quốc tế.
6.5. Chấp
hành nghiêm các quy định về hoạt động đối ngoại của Nhà nước và Quy chế này.
7. Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố có trách nhiệm thực hiện và báo cáo việc
thực hiện các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế về lao động và xã hội do
Bộ làm đầu mối tiếp nhận nhưng giao cho địa phương trực tiếp quản lý.
8. Căn cứ vào quy chế
này, Thủ trưởng các đơn vị có thể ban hành Quy
chế hoạt động đối ngoại của đơn vị mình và có
trách nhiệm phổ biến, đôn đốc thực hiện và báo cáo kết quả việc thực hiện Quy
chế này tại đơn vị.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đơn
vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động đối ngoại được Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm
các quy định của Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều chỉnh, sửa đổi
Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn và cần thiết điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế, Thủ trưởng các đơn vị phản ánh về Vụ Hợp tác quốc tế để
tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 1106/QĐ-LĐTBXH ngày 24 tháng 08 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mẫu
1: Mẫu báo cáo đối
ngoại hàng năm của đơn vị.
Mẫu
2: Danh sách kết quả các dự án hợp tác với quốc tế đang thực hiện trong năm và
kế hoạch năm sau
Mẫu
3: Bảng tổng hợp đoàn vào/ra trong năm và kế hoạch đoàn vào/ra trong năm sau
Mẫu
4: Danh sách các hội nghị, hội thảo, tập huấn quốc tế tổ
chức trong năm và kế hoạch năm sau
Mẫu
5: Danh mục thỏa thuận, điều ước quốc tế đã ký kết, gia nhập trong năm và kế hoạch
năm sau
Mẫu
6: Đề án thực hiện hoạt động đối ngoại.
Mẫu
7: Tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung Chương trình hoạt động đối
ngoại,
Mẫu
1: Báo cáo đối ngoại hàng năm của đơn vị
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
……., ngày tháng… năm 20…
|
BÁO CÁO
CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI NĂM ….. VÀ KẾ HOẠCH NĂM …….
I.
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRONG NĂM
1. Việc
thực hiện quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của Bộ tại đơn
vị
2. Hiệu
quả của các hoạt động đã triển khai
- Mặt
được
- Mặt
hạn chế
- Khó
khăn
- Nguyên
nhân
- Các
vấn đề đặt ra
II.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI NĂM SAU
1. Bối
cảnh
2. Các
lĩnh vực ưu tiên của đơn vị trong năm và các đề án của Bộ, ngành cần có sự hỗ
trợ của đối tác nước ngoài.
3. Các
điều kiện, cơ sở đảm bảo thực hiện.
4. Biện
pháp, giải pháp thực hiện
5. Các
đề xuất, kiến nghị
Đề
nghị lập Phụ lục chi tiết kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm theo
mẫu.
Nơi nhận:
- Các cơ quan liên quan;
- Lưu:
|
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
CHỊU TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)
|