ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
05/2011/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 11 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, Ở THÔN, KHỐI PHỐ VÀ ĐIỀU CHỈNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MAI
TÁNG ĐỐI VỚI ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP ĐƯƠNG NHIỆM KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 06/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của liên Bộ Nội vụ- Bộ Tài chính –
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND ngày 15/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, khối phố và điều chỉnh chế
độ trợ cấp mai táng đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, khối phố trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn như sau:
1. Số lượng:
- Xã, phường,
thị trấn loại 1 bố trí tối đa 18 người;
- Xã, phường,
thị trấn loại 2 bố trí tối đa 16 người;
- Xã, phường,
thị trấn loại 3 bố trí tối đa 15 người;
- Mỗi thôn, khối
phố bố trí 03 người.
2. Chức
danh:
a) Các chức
danh ở cấp xã:
- Phụ trách Văn phòng đảng ủy và tuyên giáo;
- Phụ trách
Công tác tổ chức và kiểm tra đảng;
- Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Chủ tịch
Hội Người cao tuổi;
- Phó Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
- Phó Chủ
tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
- Phó Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh;
- Phó Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Phó Chủ
tịch Hội Nông dân;
- Phó Trưởng
Công an xã - đối với xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và
xã loại 2 bố trí 02 người theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07/9/2009 của Chính phủ;
- Phó Chỉ
huy Trưởng quân sự - cấp xã loại 3 bố trí 01 người, đối với xã trọng điểm về
quốc phòng - an ninh, xã loại 1 và xã loại 2 theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP
ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn bố trí 02 người theo quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
- Dân số
- Gia đình - Trẻ em;
- Văn hóa
- Xã hội;
- Giao thông
- Thủy lợi - Nông, lâm nghiệp.
-
Khuyến nông viên - bố trí mỗi xã vùng II có 01 nhân viên khuyến nông, mỗi xã
vùng III và xã vùng biên giới có 02 nhân viên khuyến nông. Việc xác định xã
thuộc khu vực I, II, III thực hiện theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày
27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Bộ trưởng, chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo trình độ phát triển.
b) Các chức
danh ở thôn, khối phố:
- Bí thư
Chi bộ;
- Trưởng
thôn, Trưởng khối phố;
- Công
an viên.
3. Chế độ phụ
cấp đối với các chức danh:
a) Mức phụ
cấp bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức đối với các chức
danh:
- Phụ trách Văn phòng đảng ủy và tuyên giáo;
- Phụ trách Công
tác tổ chức và kiểm tra đảng;
- Phó Trưởng
Công an;
- Phó Chỉ huy
trưởng quân sự;
- Khuyến nông
viên;
- Bí thư Chi bộ;
- Trưởng thôn,
trưởng khối phố.
b) Mức phụ
cấp bằng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức đối với các chức
danh:
- Chủ tịch Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội
Người cao tuổi;
- Phó Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc;
- Phó chủ tịch
Hội Cựu chiến binh;
- Phó chủ tịch
Hội Phụ nữ;
- Phó Chủ tịch
Hội Nông dân;
- Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Các chức danh
khác ở cấp xã.
c) Mức phụ
cấp bằng hệ số 0,6 mức lương tối thiểu chung của cán bộ, công chức đối với chức
danh Công an viên.
4. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh:
Người hoạt động
không chuyên trách kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác
mà giảm được 01 người trong số lượng quy định đối với mỗi đơn vị cấp xã thì
được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh không chuyên trách khác thì cũng chỉ được
hưởng 01 mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất.
Điều 2. Quy định chế độ hỗ trợ đối với 2 chức danh: Phó Bí
thư chi bộ và Phó trưởng thôn, Phó trưởng khối phố với mức hỗ trợ bằng hệ số
0,6 mức lương tối thiểu của cán bộ, công chức.
Điều 3.
Quy định chế độ trợ cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương
nhiệm không hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi từ trần thì người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung do nhà nước quy
định.
Kinh phí chi trợ
cấp mai táng đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước do ngân sách nhà nước cấp và chi từ nguồn kinh phí
hoạt động của HĐND cùng cấp.
Điều 4.
Việc quy định số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã, ở thôn, khối phố; chế độ hỗ trợ đối với các chức danh
Phó Bí thư chi bộ, Phó trưởng thôn, Phó trưởng khối phố và điều chỉnh chế độ
trợ cấp mai táng đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định này được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Quyết định này
bãi bỏ các Quyết định sau: Quyết định số 45/2004/QĐ-UB ngày 13/8/2004 quy định
về số lượng và chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và ở thôn, khối phố; Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 quy
định về chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
và ở thôn, khối phố; Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 08/9/2008 về số lượng,
điều kiện và chế độ thù lao đối với nhân viên khuyến nông ở xã trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn; Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 273/QĐ-UB ngày 25/02/2000 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về chế độ cấp thẻ bảo hiểm y tế, công tác phí và mai
táng phí đối với đại biểu HĐND các cấp đương nhiệm không thuộc biên chế nhà nước.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lạng Sơn;
- PVP, các phòng CV;
- Lưu: VT. (ĐT)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|