ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 10 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 161/2006/QĐ-TTg ngày 10/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1258/TTr-LĐTBXH ngày 03/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm
2020”.
Điều 2. Giao Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án) chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ
chức, triển khai thực hiện việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo mục
tiêu và các nội dung ghi trong Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Chỉ đạo
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020”; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
ĐỀ ÁN
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH ĐĂK NÔNG ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 10/1/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đăk Nông
Phần I
QUAN ĐIỂM CHỦ TRƯƠNG VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
I. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về dạy nghề
1. Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cả
hệ thống chính trị, của người lao động và toàn xã hội nhằm nâng cao chất lượng
lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhà nước tăng cường đầu tư để
phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với lao động nông thôn, khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
2. Trong dạy
nghề nông thôn phải chú trọng, ưu tiên các đối tượng chính sách có công, đồng
bào dân tộc ít người, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người tàn tật, người
có trình độ văn hóa thấp, phụ nữ; người sống ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn
nghèo, xã xây dựng nông thôn mới, lao động bị thu hồi đất canh tác để gắn dạy
nghề với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ phát triển ngành nghề, phát
triển doanh nghiệp, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; đồng thời ưu tiên
thu hút học sinh nông thôn tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học vào
học trung cấp nghề, cao đẳng nghề để nâng chất lượng nguồn lực lao động nông
nghiệp, nông thôn.
3. Học nghề
là quyền lợi, nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển đổi việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4. Đổi mới và
phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học
nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của
mình; đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp về cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động của từng địa phương nói riêng, của tỉnh nói chung; tạo cơ hội
cho lao động nông thôn tham gia thị trường lao động kỹ thuật ở trong nước và
ngoài nước.
5. Chuyển mạnh
đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở
đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của
thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, từng ngành và từng địa phương; vận động,
khuyến khích tối đa các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn các huyện tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn gắn với các chương trình, dự án hỗ trợ sản xuất, đời
sống được nhà nước đầu tư trên địa bàn và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.
II. Thực trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã hội và lao động
động việc làm của tỉnh.
1. Về phát
triển kinh tế - xã hội
Đăk Nông là một
tỉnh vùng cao, nằm ở phía Tây Nam thuộc vùng Tây Nguyên. Toàn tỉnh có 8 huyện,
thị xã, với 71 xã, phường, thị trấn, trong đó có 4 huyện và 7 xã biên giới, 20
xã đặc biệt khó khăn. Với tổng diện tích tự nhiên là 651.438 ha, dân số khoảng
494.972 người, gồm 29 dân tộc anh em chung sống. Cơ cấu kinh tế của tỉnh hiện
nay là nông, lâm, ngư nghiệp 80,71%, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,9%; thương
mại - dịch vụ chiếm 18,20%. GDP bình quân đầu người khoảng 892,79 USD/năm. Mặt
bằng dân trí thấp, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
còn hạn chế, năng suất lao động chưa cao, thu nhập bình quân trên đầu người còn
thấp so với bình quân của cả nước; toàn tỉnh có 14.620 hộ nghèo chiếm tỷ lệ
13,28% và 6.359 hộ cận nghèo chiếm 5,76% .
1.1. Về kinh
tế:
- Tăng trưởng
GDP thời kỳ 2006 - 2010 đạt mức bình quân 15,63%/năm (trong đó, công nghiệp -
xây dựng tăng 45,22%, nông nghiệp tăng 5,67%, dịch vụ tăng 17%); thời kỳ 2011 -
2015 đạt mức bình quân 16% (trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 25%, nông
nghiệp tăng 5,0%, dịch vụ tăng 17,66%); thời kỳ 2016 - 2020 đạt mức bình quân
15,6% (trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 20%, nông nghiệp tăng 4,5%, dịch vụ
tăng 15,68%).
- Cơ cấu kinh
tế chuyển đổi mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đến năm
2015, cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp - dịch vụ - nông, lâm nghiệp. Tỷ
trọng công nghiệp trong GDP tăng từ 17,8% năm 2005 lên 48,6% năm 2010, lên
60,3% năm 2015 và lên 66,3% vào năm 2020. Tỷ trọng khu vực dịch vụ đạt 22,5%
năm 2010, 22,8% năm 2015 và 23,8% năm 2020. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
GDP đến năm 2010 là 28,9%, đến năm 2015 là 16,9% và đến năm 2020 giảm xuống còn
khoảng 9,9%.
- GDP bình
quân đầu người đến năm 2010 đạt 14,3 triệu đồng, năm 2015 đạt 30,4 triệu đồng,
năm 2020 đạt 66 triệu đồng. Rút ngắn khoảng cách so với cả nước về GDP/người từ
58% so với cả nước vào năm 2005 lên 90% vào năm 2010 và 163% vào năm 2020.
1.2. Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên còn 1,7% vào năm 2010, 1,1 - 1,2% vào năm 2020.
Tỷ lệ dân số
thành thị chiếm 25% vào năm 2010, 28% năm 2015 và 36% năm 2020.
- Tỷ lệ hộ
nghèo giảm xuống còn 15 - 16% vào năm 2010 và bằng mức bình quân cả nước vào
năm 2020. Đưa tỷ lệ hộ nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ngang mức
bình quân chung của tỉnh.
- Đến năm
2010: giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 22%; 85% dân số được sử dụng
nước sạch; có 6 bác sĩ/một vạn dân. Đến năm 2020: giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
xuống còn 10%; 100% dân số được sử dụng nước sạch; có 8 bác sĩ/một vạn dân.
- Đến năm
2010 hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, 30% dân số trong độ tuổi được phổ cập
trung học phổ thông và 50% số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Năm 2020 có
75% dân số trong độ tuổi phổ cập trung học phổ thông và 80% số trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia.
- Đến năm
2010 có 80% gia đình; 60% thôn, buôn; 90% cơ quan, đơn vị và 30% xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá. Đến năm 2020 có 100% gia đình, 80% thôn, buôn,
100% cơ quan, đơn vị và 60% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hoá.
2. Về lao động
- Việc làm
2.1. Dân số
chia theo giới tính và nhóm tuổi:
- Tính đến hết
năm 2009, dân số toàn tỉnh Đăk Nông là 494.972 người. Trong đó thành thị thị
73.750 người chiếm 14,8%, dân số khu vực nông thôn là 421.222 người chiếm
85,2%. Dân số nam là 257.930 người chiếm 52,11%, dân số nữ là 237.042 người chiếm
47,89%. Tổng nguồn nhân lực là 307.063 người, chiếm 62% so với tổng dân số.
Trong đó số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là 296.339 người,
chiếm 97,6%, số người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động là
10.724 người chiếm 2,4%.
- Dân số được
phân theo nhóm tuổi như sau:
Từ 0-14 tuổi:
170.175 người, chiếm tỷ lệ 34,38%. Từ 15-19 tuổi: 53.110 người, chiếm tỷ lệ
10,73%. Từ 20-29 tuổi: 85.382 người, chiếm tỷ lệ 17,25%. Từ 30-39 tuổi: 80.779
người, chiếm tỷ lệ 16,32%. Từ 40-49 tuổi: 57.614 người, chiếm tỷ lệ 11,64%. Từ
50-59 tuổi: 28.015 người, chiếm tỷ lệ 5,66%. Trên 60 tuổi: 19.897 người, chiếm
tỷ lệ 4,02%.
2.2. Tốc độ
phát triển dân số trong thời gian qua:
Bình quân
giai đoạn 2005-2009, tốc độ tăng dân số là 4,36%. Trong đó tăng tự nhiên là
2,3%, tăng cơ học là 2,06%. Bình quân giai đoạn 2005-2009 mỗi năm dân số của tỉnh
tăng khoảng 17.200 người.
2.3. Trình độ
học vấn của nguồn nhân lực: Cơ cấu nguồn nhân lực từ 5 tuổi trở lên theo trình
độ học vấn như sau:
- Chưa biết chữ:
56.170 người, chiếm tỷ lệ 11,34%.
- Chưa tốt
nghiệp tiểu học: 72.764 người, chiếm tỷ lệ 14,70%.
- Tốt nghiệp
tiểu học: 134.819 người, chiếm tỷ lệ 27,23%.
- Tốt nghiệp
Trung học cơ sở: 172.409 người, chiếm tỷ lệ 34,83%.
- Tốt nghiệp
Trung học phổ thông: 58.810 người, chiếm tỷ lệ 11,90%.
2.4. Trình độ
chuyên môn - kỹ thuật:
2.4.1. Cơ cấu
nguồn nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật:
- Chưa qua
đào tạo: 374.972 người chiếm tỷ lệ 75,75%.
- Đào tạo ngắn
hạn, sơ cấp nghề 98.714 người, chiếm tỷ lệ 19,94%.
- Công nhân kỹ
thuật, trung cấp nghề: 3.454 người, chiếm tỷ lệ 0,69%.
- Cao đẳng
nghề: 452 người, chiếm tỷ lệ 0,09%.
- Trung cấp
chuyên nghiệp: 7.021 người, chiếm tỷ lệ 1,41%.
- Cao đẳng đại
học: 10.359 người, chiếm tỷ lệ 2,12%.
2.4.2. Cơ cấu
nguồn nhân lực từ 15 tuổi trở lên theo cơ cấu ngành nghề:
- Công nhân kỹ
thuật và các nhóm ngành nghề chính:150.743 người, chiếm tỷ lệ 53,94%.
- Cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ kỹ thuật và chuyên gia: 12.922 người, chiếm tỷ lệ
4,62%.
- Cán bộ lãnh
đạo, quản lý: 2.575 người, chiếm tỷ lệ 0,92%.
- Lao động giản
đơn: 113.199 người, chiếm tỷ lệ 40,52%.
2.5. Trạng
thái hoạt động của nguồn nhân lực:
- Lực lượng
tham gia hoạt động kinh tế: Tổng nguồn nhân lực là 307.063 người, chiếm 62% so
với tổng dân số. Trong đó số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
là 296.339 người, chiếm 97,6%, số người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham
gia lao động là 10.724 người chiếm 2,4%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động ở khu vực
thành thị là 1,15%.
- Số lao động
không tham gia hoạt động kinh tế là: 31.325 người. Trong đó: số người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động đang đi học: 21.971 người, số người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động làm nội trợ: 5.134, số người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động không làm việc: 1.647 và số người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động không có việc làm là 2.573 người.
- Phân theo
ngành, lĩnh vực: Công nghiệp-xây dựng: 27.479 chiếm 10,3%, nông- lâm-ngư nghiệp:
217.818 người, chiếm 82,19%, thương mại-dịch vụ 19.717 người chiếm 7,4%.
2.6. Dự báo
Cung - Cầu nguồn nhân lực đến 2020: (xem phụ lục số 1 kèm theo)
III. Thực trạng công tác đào tạo nghề giai đoạn 2006 - 2010 và
dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn
1. Về dạy nghề
cho lao động nông thôn.
1.1. Kết quả đạt
được:
Hiện nay trên
địa bàn tỉnh có 15 cơ sở dạy nghề và có chức năng dạy nghề, trong đó 10 cơ sở dạy
nghề công lập (Trường trung cấp nghề Đăk Nông; Trung tâm dạy nghề Đăk Nông -
Trường cao đẳng nghề số 8 - Bộ Quốc phòng; Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông
dân; Trung tâm dạy nghề huyện Đăk Rlấp; Trung tâm dạy nghề huyện Cư Jút; Trung
tâm dạy nghề huyện Đăk Mil, Trung tâm dạy nghề huyện Đăk Song, Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh Đăk Nông; Trung tâm Giới thiệu việc làm phụ nữ tỉnh Đăk
Nông; Phân hiệu Đăk Nông - Trường Cao đăng nghề Công nghiệp Việt Bắc - TKV) và
5 cơ sở dạy nghề ngoài công lập (Trung tâm dạy nghề tư thục Đại Lợi; Trung tâm
dạy nghề tư thục Gia Nghĩa; Trung tâm dạy nghề Nhân Ái, Trung tâm dạy nghề Trường
Phước; Hợp tác xã 18/4 Đăk Nông).
Có 8 đơn vị
đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề (Trường trung cấp nghề
Đăk Nông; Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Đăk Nông; Trung tâm Giới thiệu việc
làm phụ nữ tỉnh Đăk Nông; Trung tâm dạy nghề tư thục Đại Lợi; Trung tâm dạy nghề
tư thục Gia Nghĩa; Hợp tác xã 18/4 Đăk Nông; Phân hiệu Đăk Nông - Trường Cao đẳng
nghề Công nghiệp Việt Bắc - TKV; Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân). Quy mô
đào tạo của các cơ sở dạy nghề còn hạn chế, phần lớn các cơ sở dạy nghề, cơ sở
vật chất, trang thiết bị nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được về mặt công nghệ
trong sự phát triển của tình hình đào tạo hiện nay. Hình thức đào tạo nghề chủ
yếu là đào tạo nghề lưu động ở các xã, phường, thị trấn và thôn, buôn, bon từ
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề. Các nghề được đào tạo hiện
nay như: Chăn nuôi thú y, Trồng trọt - Bảo vệ thực vật, Dệt thổ cẩm, Sửa chữa
máy nông nghiệp, May công nghiệp, Điện dân dụng, Tin học văn phòng, Mây tre
đan, Kỹ thuật in lụa…và đào tạo nghề theo hình thức xã hội hóa với các nghề
như: Lái xe ôtô các hạng, Y tá, dược tá ... Đội ngũ giáo viên dạy nghề toàn tỉnh
hiện có 117 người, trong đó 59 giáo viên cơ hữu. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là
24,3%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 16,69%.
Trong giai đoạn
từ năm 2006 đến hết năm 2009 tổng số người được học nghề là 17.020 người (dạy
nghề chương tình Mục tiêu quốc gia 10.062 người; dạy nghề sơ cấp và thường
xuyên theo hình thức xã hội hoá 6.958 người). Cụ thể năm 2006 đào tạo nghề cho
3.463 người, năm 2007 đào tạo 3.226 người, năm 2008 đã đào tạo nghề cho 4.486
người, năm 2009 đào tạo nghề cho 5.845 người. Ước thực hiện cả năm 2010 đào tạo
nghề cho khoảng 6.560 người.
Dự kiến từ
năm 2010 đến năm 2011 sẽ thành lập mới các trung tâm dạy nghề ở các huyện Tuy Đức,
Đăk Glong, Krông Nô. Như vậy đến năm 2011 mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn
tỉnh có khoảng 18 cơ sở. Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 5 đến 6 ngàn
lao động nông thôn ở các cấp trình độ như: dạy nghề thường xuyên, sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề (liên kết đào tạo).
1.2. Một số tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những
kết quả đã đạt được thì công tác đào tạo nghề nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế.
Là một tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
công tác dạy nghề ở một số nơi chưa được các cấp, các ngành, chính quyền địa
phương quan tâm thoả đáng, công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức
của người dân về học nghề chưa sâu rộng, người dân không biết nhiều thông tin về
chế độ chính sách học nghề nên việc tuyển sinh học nghề còn khó khăn, bị động.
Trong những năm vừa qua, mặc dù tỉnh đã có một số chính sách hỗ trợ cho người học
nghề nhưng đối tượng được thụ hưởng chính sách này chỉ là người dân tộc thiểu số
tại chỗ (Quyết định số 71/2004/QĐ-UBND ngày 01/10/2004) và chỉ hỗ trợ cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ nếu họ tham gia học nghề từ trình độ trung cấp
chính quy trở lên (Quyết định số 143/QĐ-UBND ngày 26/01/2010), các chính sách
này mức hỗ trợ vẫn còn thấp so với tình hình giá cả hiện nay nên chưa thu hút
được lao động nông thôn tham gia học nghề, nhất là lao động thuộc diện hộ
nghèo.
Hình thức đào
tạo nghề hiện nay chủ yếu là đào tạo lưu động trình độ sơ cấp nghề ở các xã,
phường, thị trấn, thôn, buôn, bon, điều kiện đi lại hết sức khó khăn vì vậy
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề chưa được thường xuyên nên chất
lượng dạy nghề chưa cao, kết quả học tập của học viên chủ yếu dựa vào báo cáo
đánh giá của giáo viên giảng dạy và của cơ sở dạy nghề. Tỉnh chưa có cơ chế,
chính sách kêu gọi xã hội hoá đầu tư dạy nghề một cách rõ ràng, cụ thể, ảnh hưởng
đến sự phát triển mạng lưới dạy nghề của tỉnh. Ngân sách của tỉnh hàng năm đầu
tư cho lĩnh vực dạy nghề còn thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư của
trung ương, điều này đã làm việc bố trí nguồn kinh phí đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị và dạy nghề rơi vào bị động, vì vậy quá trình triển khai thực hiện
việc giải ngân chậm so với tiến độ của kế hoạch dạy nghề đã được phê duyệt hàng
năm.
1.3. Dự báo
nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Theo số liệu
Điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh có 9.009
người có nhu học nghề ở các cấp trình độ với các hình thức đào tạo là dạy nghề
thường xuyên và dạy nghề chính quy (xem phụ lục số 2 kèm theo).
Với cơ cấu
kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp, trong năm 2010 dự kiến đào tạo nghề cho
khoảng 6560 người, trong đó 4.256 người học các nghề nông nghiệp và dịch vụ
nông nghiệp như: Chăn nuôi thú y, Trồng trọt - Bảo vệ thực vật, Sửa chữa máy
nông nghiệp... Có 2.304 người học các nghề phi nông nghiệp như: Dệt thổ cẩm,
May công nghiệp, Điện dân dụng, Điện công nghiệp, Tin học văn phòng, Mây tre
đan, Kỹ thuật in lụa…
2. Về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã.
Thực hiện Quyết
định số 253/QĐ-TTg ngày 05/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “một
số giải pháp nhằm củng cố chính quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002-2010”;
trên cơ sở các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức. Từ năm 2004 đến nay UBND tỉnh Đăk Nông đã xây dựng kế hoạch và triển
khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh.
Tổng số cán bộ,
công chức cấp xã, phường, thị trấn được cử đi đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn
2004-2010 là 7.213 lượt, trong đó cán bộ chuyên trách và công chức chuyên môn
là 4.521 lượt, cán bộ không chuyên trách cấp xã là 2.692 lượt.
So với cán bộ,
công chức hiện nay, tỷ lệ cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng giai
đoạn 2004-2010 như sau: đào tạo về lý luận chính trị đạt 78,1% (1.068 lượt/1.356
CBCC), về Quản lý nhà nước đạt 56,4% (768 lượt/1.356 CBCC), về chuyên môn nghiệp
vụ đạt 109% (1.480 lượt/1.356 CBCC), trong đó Trung cấp chuyên môn đạt 64,2%
(868 lượt/1.353 CBCC), bồi dưỡng chức danh Chủ tịch HĐND - UBND đạt 57,6% (186
lượt/323 CBCC).
- Đánh giá tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân:
Đạt được kết
quả nêu trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp, các ngành ở Trung
ương, địa phương và sự nhìn nhận đúng mức của các Sở, ngành trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Mặc dù đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã được đào tạo, bồi dưỡng liên tục nhưng trên thực
tế vẫn chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ tại địa phương, tỷ lệ cán bộ, công chức đạt
chuẩn theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ còn rất thấp.
Tỷ lệ cán bộ
chuyên trách đạt chuẩn khoảng 45,2% (văn hoá đạt 75,3%, chuyên môn 23,3%, lý luận
chính trị 73,4%, quản lý nhà nước 18,6%); Tỷ lệ công chức cấp xã đạt chuẩn khoảng
52,1% (văn hoá đạt 98,1%, chuyên môn 83,4%, lý luận chính trị 23,6%, quản lý
nhà nước 4,3%).
Nguyên nhân của
tình trạng nêu trên là do đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thường xuyên thay đổi,
một số sau khi đào tạo không được bố trí đúng ngành nghề và vị trí công tác.
IV. Cơ sở pháp lý để xây dựng Đề án
- Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
- Quyết định
161/2006/QĐ-TTg ngày 10/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;
- Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về việc quy định về miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 -2011 đến năm học 2014 - 2015;
- Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn;
- Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở xã;
- Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Quyết định
số 04/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Thông tư
liên tịch số 112/2010/ TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ: Tài chính -
Lao động - TBXH, về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính;
- Thông tư
liên tịch số 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/7/2006 của liên Bộ: Tài chính -
Lao động - TBXH, về việc hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề đối với học
sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Thông tư
liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC- BGDĐT ngày 02/5/2007 của liên Bộ: Tài chính -
Giáo dục và Đào tạo, về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg
ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách
và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại
các trường đào tạo công lập;
- Thông tư
liên tịch số 23/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của liên Bộ: Tài chính,
Giáo dục và Đào tạo, Lao động-TBXH về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số
152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối
với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân;
- Thông tư
liên tịch số 102/2007/ TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của liên Bộ: Tài chính -
Lao động - TBXH, về việc hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự
án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo;
- Thông tư
liên tịch số 44/2010/ TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 29/3/2010 của liên Bộ: Tài chính -
Lao động - TBXH, về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
102/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động - TBXH
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo;
- Quyết định
số 70/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2008 của Bộ Lao động – TBXH về việc học bổng khuyến
khích học nghề;
- Quyết định
số 1895/QĐ-UBND ngày 15/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về chính sách
dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
- Quyết định
số 143/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về chính sách
hỗ trợ kinh phí cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông từ
năm 2010 đến năm 2015.
Phần II
MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA
ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng
quát:
- Nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; thu hút đầu tư.
- Tạo bước đột
phá, tăng tốc về phát triển chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn; phấn đấu
đến giai đoạn 2015 - 2020 dự báo tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh tương
đương mức trung bình của cả nước khi đó khoảng 40%.
b) Mục tiêu cụ
thể:
Bình quân mỗi
năm đào tạo nghề cho khoảng từ 5 đến 6 ngàn lao động nông thôn. Tỷ lệ học viên
có việc làm sau khi học nghề đến năm 2020 bình quân đạt khoảng 80%; Dự kiến
trong cả giai đoạn của Đề án sẽ đào tạo, bồi dưỡng cho 11.600 cán bộ công chức
cấp xã và đào tạo nghề cho khoảng 61.560 người ở các cấp trình độ đào tạo,
trong đó phấn đấu chuyển dịch dần cơ cấu đào tạo như sau:
- Khoảng 40%
lao động học các nghề để phục vụ sản xuất nông nghiệp,
- Khoảng 60%
lao động học các nghề để chuyển đổi ngành nghề tại chỗ, cung ứng cho các khu
công nghiệp, các ngành sản xuất phi nông nghiệp và cho xuất khẩu lao động.
Bảng: Chỉ
tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (xem phụ lục số 3 kèm
theo)
II. Đối tượng của Đề án
1. Đối với
người học nghề
a) Đối tượng
được hỗ trợ học nghề Lao động ở khu vực nông thôn và lao động làm nông nghiệp ở
các phường, thị trấn trong độ tuổi lao động, kể cả lao động là người tàn tật
còn khả năng lao động (từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ đủ 16 tuổi đến
60 tuổi đối với nam), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề có nhu cầu
học, sau khi kết thúc khóa học, học viên được cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ sơ
cấp nghề, bằng trung cấp nghề hoặc bằng cao đẳng nghề; trong đó ưu tiên hỗ trợ
theo thứ tự như sau:
* Nhóm đối tượng
1:
- Lao động
nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất
canh tác.
* Nhóm đối tượng
2:
- Người thuộc
hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (sau đây gọi là hộ cận
nghèo), danh sách hộ nghèo, cận nghèo phải có tên trong danh sách quản lý và được
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
* Nhóm đối tượng
3:
Lao động nông
thôn khác có nhu cầu học nghề (không thuộc nhóm đối tượng 1 và 2).
b) Ngành nghề
đào tạo được hỗ trợ kinh phí:
Các nghề đào
tạo được hỗ trợ bao gồm tất cả các ngành nghề phục vụ đời sống và nhu cầu tìm việc
làm, tự tạo việc làm của người lao động (các nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp).
c) Hình thức
đào tạo:
c.1) Học nghề
thường xuyên tại các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện, thị xã có thời gian đào tạo
dưới 03 tháng (thời gian đào tạo mỗi tuần ít nhất 30 giờ, người học được cấp giấy
chứng nhận hoàn thành khóa học nếu qua kiểm tra cuối khóa đạt yêu cầu) do các
đơn vị, doanh nghiệp được Sở Lao động - TBXH cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) tổ chức.
c.2) Học sơ cấp
nghề (thời gian đào tạo từ 03 tháng đến dưới 12 tháng và mỗi tháng đào tạo ít
nhất 80 giờ, người học nghề được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề nếu qua kiểm tra cuối
hóa đạt yêu cầu) tại các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện, thị xã do các cơ sở dạy
nghề tổ chức.
c.3) Học nghề
trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề ở trong và ngoài
tỉnh.
2. Kinh phí hỗ
trợ học nghề:
2.1. Hỗ trợ
cơ sở dạy nghề thực hiện hợp đồng đào tạo:
Hỗ trợ cơ sở
đào tạo nghề theo số học viên thực tế học nghề trình độ sơ cấp theo từng nghề
được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông quy định mức hỗ trợ chi phí học nghề của từng
năm cho phù hợp với giá cả và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
nhưng tối đa không quá 3.000.000đồng/người/khóa học đối với lao động nông thôn
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo,
người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; Không quá
2.500.000 đồng/người/khoá học đối với lao động nông thôn có thu nhập bằng 150%
thu nhập của hộ nghèo; Mức hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng/người/khoá học đối với
lao động nông thôn khác.
2.2. Hỗ trợ
cho người tham gia học nghề:
2.2.1. Hỗ trợ
theo chính sách của Trung ương:
- Học viên
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo,
dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, học sơ cấp nghề,
học nghề dưới 3 tháng được hỗ trợ tiền ăn mức 15.000 đồng/người/ngày thực học;
hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng tại địa phương, nhưng tối đa
không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ
15 km.
- Mỗi lao động
nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những
người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của nhà nước thì không
được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người
đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì được
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi
việc làm theo chính sách của đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.
- Học viên là
người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (hộ
cận nghèo) học các khoá học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
2.2.2. Hỗ trợ
theo chính sách của Địa phương:
- Học viên là
người dân tộc thiểu số tại chỗ, học nghề từ trung cấp chính quy được hỗ trợ:
250.000 đồng/người/tháng, cấp 11 tháng/năm.
- Hỗ trợ tiền
tàu xe: Mức hỗ trợ 150.000 đồng/người/năm đối với người học nghề tại các cơ sở
ngoài tỉnh.
2.3. Hỗ trợ
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề:
a) Giáo viên,
cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề thường xuyên phải xuống xã (vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) để dạy nghề, quản lý lớp học với thời gian từ
15 ngày trở lên mỗi tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức
lương tối thiểu chung. Thời gian hỗ trợ căn cứ vào kế hoạch và tiến độ giảng dạy
của từng lớp học được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định.
b) Giáo viên
các cơ sở dạy nghề công lập các huyện được giải quyết nhà công vụ.
c) Giáo viên
đạt chuẩn dạy nghề ở các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao
đẳng nghề công lập tốt nghiệp loại khá, giỏi và có ngành nghề đào tạo đúng
ngành giảng dạy ở vùng đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức
lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có), với thời gian không quá 05 năm tính từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc
điều động luân chuyển nhưng chưa được hưởng phụ cấp thu hút.
d) Người dạy
nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, lâm nghiệp, trung tâm
hướng nghiệp, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề) được trả thù lao giảng
dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là tiến sỹ khoa học, tiến
sỹ trong lĩnh vực liên quan đến ngành đào tạo, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được
trả thù lao giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi (tương đương khoảng
50.000 đồng/giờ chuẩn).
e) Giáo viên,
cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề ngoài công lập khi được triệu tập, dự tập huấn
nghiệp vụ, hội nghị được thanh toán tiền tàu xe, tiền lưu trú, công tác phí,
tài liệu học tập với mức theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Đầu tư,
phát triển, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề (Hệ thống mạng lưới dạy nghề đến năm 2015
và định hướng năm 2020).
a) Các trung
tâm dạy nghề công lập.
Ngoài các
trung tâm dạy nghề công lập ở các huyện đã có quyết định thành lập, từ nay đến
hết năm 2011, các huyện còn lại trên địa bàn tỉnh có nhu cầu sẽ được đầu tư
thành lập 01 trung tâm dạy nghề công lập. Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa
cho một trung tâm dạy nghề là 9 tỷ đồng. Riêng huyện Đăk Glong nếu được Chính
phủ công nhận là huyện nghèo theo Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
sẽ được ngân sách Trung ương đầu tư toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động dạy nghề.
Nội dung đầu
tư gồm nhà xưởng thực hành, phòng học lý thuyết hoặc kết hợp học lý thuyết và
thực hành, ký túc xá, nhà ở cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải, thiết bị dạy
nghề cho 3 - 5 nghề phổ biến và 2 - 3 nghề đặc thù của địa phương, đảm bảo các
nghề phổ biến đầu tư không trùng lắp giữa các trung tâm gần nhau để có thể phân
công mỗi trung tâm được đầu tư nghề thế mạnh tổ chức dạy nghề lưu động cho các
xã ở các huyện lân cận.
Đảm bảo biên
chế cán bộ, giáo viên các trung tâm với mức 01 biên chế không quá 50 học viên tốt
nghiệp mỗi năm (quy ra sơ cấp nghề), trong đó các nghề phổ biến và được tập
trung đầu tư trang thiết bị từ ngân sách nhà nước mỗi nghề có 01 giáo viên cơ hữu.
b) Các trường
cao đẳng nghề, trung cấp nghề công lập.
Tiếp tục đầu tư
cho Trường trung cấp nghề Đăk Nông để thu hút học sinh chưa tốt nghiệp phổ
thông trung học ở các huyện vào học hệ trung cấp nghề, góp phần phân luồng học
sinh sau phổ thông cơ sở; đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số ít người. Phấn
đấu đến năm 2015 nâng cấp Trường trung cấp nghề Đăk Nông thành Trường cao đẳng
nghề và năm 2017 sẽ nâng cấp Trung tâm dạy nghề huyện Cư Jút và huyện Đăk Mil
thành Trường trung cấp nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực qua
đào tạo nghề cho địa phương nói riêng và cho cả tỉnh nói chung.
Thành lập
khoa Sư phạm nghề Trường trung cấp nghề Đăk Nông hoặc liên kết với các trường dạy
nghề khác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho các cơ sở dạy nghê trên địa
bàn tỉnh.
c) Các trường
cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề kể cả ngoài công lập và các
trung tâm hướng nghiệp, trung tâm khuyến nông, khuyến công, các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các đơn vị khác nếu có nhu cầu, điều kiện để dạy nghề và được cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề thì được tham gia
dạy nghề cho lao động nông thôn bằng kinh phí, chính sách quy định tại đề án
này, được cung cấp chương trình, giáo trình và được hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề theo quy định hiện hành.
4. Đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã:
4.1. Lĩnh vực
đào tạo:
4.1.1. Đối với
cán bộ chuyên trách cấp xã và cán bộ nguồn:
a) Bồi dưỡng
kiến thức tổng quan về quản lý, kỹ năng quản lý hành chính và tầm nhìn chiến lược
về chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội;
b) Kỹ năng tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai
và chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
c) Về lý luận
chính trị và hành chính đào tạo Cao cấp, trung cấp; về chuyên môn đào tạo trình
độ đại học, cao đẳng và trung cấp;
d) Kỹ năng
tuyên truyền và giáo dục pháp luật; ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định
trong quản lý lãnh đạo; quản lý thời gian và tổ chức công việc hiệu quả;
e) Kỹ năng điều
hành và kiểm tra công việc của Chủ tịch UBND xã; xây dựng văn hoá công sở;
f) Bồi dưỡng
nghiệp vụ cho tổ chức đoàn thể...
4.1.2. Đối với
công chức cấp xã:
a) Kỹ năng quản
lý tư pháp - hộ tịch; thu chi ngân sách trên địa bàn xã và thông qua dự toán
giám sát hoạt động chấp hành quyết toán ngân sách xã; Nâng cao quản lý dự án,
thanh quyết toán công trình xây dựng;
b) Kỹ năng chỉ
đạo, tổ chức thực hiện pháp lệnh quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, chỉ đạo công tác phòng ngừa, chống tội phạm, tệ
nạn xã hội ở cơ sở. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã, phường, thị trấn;
c) Kỹ năng
giao tiếp và lễ tân hành chính;
d) Bồi dưỡng
tin học văn phòng; công tác văn thư lưu trữ; nghiệp vụ đấu thầu theo Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ, Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng; Nghiệp vụ định giá xây dựng theo Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
e) Tập huấn
nghiệp vụ cho Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Quân sự xã;
f) Cập nhật
các kiến thức về Tôn giáo; đào tạo tiếng Dân tộc M’Nông;
4.2. Đối tượng
đào tạo:
4.2.1. Cán bộ
chuyên trách cấp xã bao gồm:
a) Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy (hoặc Chi bộ, nơi chưa thành lập Đảng bộ);
b) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ;
g) Chủ tịch Hội
Nông dân;
h) Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh.
4.2.2. Công
chức cấp xã bao gồm:
a) Trưởng
Công an;
b) Chỉ huy
trưởng Quân sự;
c) Văn phòng
- thống kê;
d) Địa chính
- xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính -
nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính
- kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g.) Văn hóa - xã hội.
4.2.3. Cán bộ
nguồn: Cán bộ trong diện quy hoạch nguồn thay thế cho các chức danh cán bộ,
công chức cấp xã.
4.3. Phương
thức đào tạo:
Mở các lớp
đào tạo, bồi dưỡng tập trung tại Trường Chính trị tỉnh hoặc tại trung tâm bồi
dưỡng Chính trị ở các huyện. Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát
huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi
thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học
viên với nhau.
4.4. Cơ sở
đào tạo:
Tổ chức liên
kết đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở Trường Chính trị tỉnh; Học viện hành
chính; Trường Cao đẳng Nội vụ; Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ
Nội vụ; Trung tâm bồi dưỡng Chính trị các huyện và các cơ sở đào tạo khác trong
và ngoài tỉnh.
Phần III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I. Giải pháp thực hiện
1. Nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo
nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn.
a) Các Huyện ủy,
Thị ủy, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã có Nghị quyết về công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 để nâng cao nhận thức trong
toàn hệ thống chính trị.
b) Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã có kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Huyện
ủy, Thị uỷ và thành lập Ban Chỉ đạo để xây dựng, triển khai thực hiện đề án các
hoạt động cụ thể của Đề án ở cấp huyện, thị xã.
c) Các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường phối hợp
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các hội viên
của mình tham gia học nghề.
d) Tuyên truyền
sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối
với phát triển kinh tế xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động
nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.
e) Nâng cao
hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông để học sinh có thái độ và nhận thức đúng đắn về học nghề để
chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
mình.
f) Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã chủ trì, làm cầu nối giữa cơ sở dạy nghề và các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tạo điều kiện cho học viên
học nghề thực hành, thực tập nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Thông qua hoạt
động thiết thực này, học viên có cơ hội tìm kiếm việc làm tại chính các đơn vị
mà mình đã tham gia học tập.
2. Phát triển
mạng lưới cơ sở dạy nghề (có phụ lục số 4 kèm theo)
a) Quy hoạch
mạng lưới dạy nghề tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 - 2020 cho phù hợp với tình
hình hiện tại cũng như theo yêu cầu của Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Hoàn thành
việc thành lập mới các trung tâm dạy nghề hoặc trường trung cấp nghề ở các huyện
chưa có trung tâm dạy nghề trong giai đoạn 2010 - 2011.
c) Hoàn thành
việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị các nghề phổ biến
cho trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề cấp huyện trước năm 2013 và đầu
tư bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu đào tạo.
d) Đẩy mạnh
xã hội hóa dạy nghề nhằm huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội để dạy nghề
cho lao động nông thôn.
3. Phát triển
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
a) Điều tra khảo
sát, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo,
tuyển dụng từ năm 2011.
b) Huy động
cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, nông dân sản
xuất giỏi tham gia dạy nghề.
c) Đào tạo
nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho
các đơn vị dạy nghề, trước hết bố trí đủ giáo viên cơ hữu cho các trung tâm dạy
nghề công lập cấp huyện.
d) Bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm cho lao động nông
thôn.
e) Bổ sung 01
biên chế chuyên trách công tác dạy nghề cho Phòng Lao động TBXH các huyện, thị
xã trong quí I năm 2011.
4. Phát triển,
phổ biến các chương trình, giáo trình, học liệu.
a) Xây dựng một
số chương trình dạy nghề nông thôn liên quan đến các cây trồng, vật nuôi, ngành
nghề nông thôn, ngành nghề truyền thống đặc thù của tỉnh.
b) Cung cấp,
phổ biến kịp thời các chương trình, giáo trình, học liệu do các Bộ, Ngành để
cung cấp cho các cơ sở dạy nghề, đơn vị có tham gia hoạt động dạy nghề.
c) Huy động
các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao tại
các doanh nghiệp, các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, khuyến
ngư… tham gia góp ý, xây dựng chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Tăng cường
hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Đề án từ
cấp tỉnh đến, huyện, xã. Đảm bảo trong suốt quá trình đào tạo, mỗi lớp học nghề
được kiểm tra từ 1 đến 2 lần.
II. Các hoạt động của Đề án
1. Dạy nghề
cho lao động nông thôn.
Hoạt động 1:
Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn.
- Phổ biến chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dạy nghề nông thôn.
- Thực hiện
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng,
biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động
đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của các hội, đoàn thể các cấp, các
phòng Lao động TBXH, các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tập
huấn nội dung tuyên truyền cho cán bộ của các hội, đoàn thể các cấp, các phòng
Lao động TBXH, các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức tư
vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn.
- Biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng những người có nhiều đóng góp cho công tác dạy nghề cho
lao động nông thôn, người học nghề thành đạt.
Hoạt động 2:
Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn. Dự kiến sẽ
tiếp tục điều tra vào tháng 5 năm 2015, đối tượng là lao động ở khu vực nông
thôn và lao động làm nông nghiệp ở các phường, thị trấn trong độ tuổi lao động,
kể cả lao động là người tàn tật còn khả năng lao động (từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi
đối với nữ và từ đủ 16 tuổi đến 60 tuổi đối với nam) trên địa bàn toàn tỉnh bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp tại các hộ gia đình.
- Điều tra,
xác định danh mục các nghề cần đào tạo cho lao động nông thôn.
- Điều tra,
xác định nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ
đào tạo.
- Điều tra,
xác định nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn (số lượng, trình độ, cơ cấu ngành nghề).
- Dự báo nhu
cầu sử dụng lao động nông thôn qua đào tạo nghề đến năm 2015, 2020.
- Điều tra,
xác định năng lực, ngành nghề đào tạo của các đơn vị dạy nghề của tỉnh về giáo
viên, cán bộ quản lý, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Hoạt động 3:
Thí điểm tổ chức, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm các mô hình dạy nghề cho
lao động nông thôn.
- Tập trung đầu
tư, hỗ trợ thực hiện thí điểm 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp, 01 mô hình dạy
nghề phi nông nghiệp tại huyện Cư Jút và đánh giá kết quả các lớp dạy nghề khác
cho lao động nông thôn để kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh chính sách cho
phù hợp với tình hình thực tế. Thời gian thí điểm các mô hình trên thực hiện từ
năm 2011 đến hết năm 2012, tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề tối thiểu đạt
70%. Lao động sau khi học nghề được vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Hoạt động 4:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề công
lập.
- Đầu tư hoàn
thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề công lập đã được
thành lập.
Hoạt động 5: Xây
dựng, phổ biến chương trình, giáo trình dạy nghề
- Xây dựng
khoảng 40 đến 50 chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03
tháng, trong đó chú trọng các nghề tiểu thủ công nghiệp đặc thù của địa phương,
các nghề nông nghiệp công nghệ cao đối với một số cây trồng đặc thù của địa
phương.
- Tổ chức giới
thiệu, phổ biến các chương trình, tài liệu dạy nghề do các Bộ, Ngành của Trung
ương cung cấp đến các cơ sở dạy nghề.
Hoạt động 6:
Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề Tổ chức các lớp bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ xây dựng và phát triển các chương
trình đào tạo cho khoảng 200 cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề thuộc các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động 7:
Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
xã.
Từ nay đến
năm 2020, tổ chức dạy nghề và thực hiện hỗ trợ cho 61.560 lao động nông thôn,
bao gồm 12.350 người học nghề thường xuyên, 40.710 người học sơ cấp nghề, 6.500
người học trung cấp nghề, 2.000 người học cao đẳng nghề và đào tạo bồi dưỡng
cho 11.600 cán bộ công chức cấp xã.
Hoạt động 8:
Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, chuẩn bị kế hoạch hàng năm.
- Theo dõi,
đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, tình
hình việc làm của người học nghề, tình hình quản lý và sử dụng kinh phí và định
kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo, ngân sách cho năm sau; giao chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề hàng năm
cho các địa phương, cơ sở dạy nghề thực hiện.
Hoạt động 9:
Hàng năm xây dựng kế hoạch cho Ban chỉ đạo đi học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh,
thành phố triển khai có hiệu quả Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt
là các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
2. Đào đạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp xã.
Dự báo nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã đến năm 2020:
2.1. Giai đoạn
2011 - 2015:
Tỉnh Đăk Nông
hiện nay có 71 đơn vị hành chính cấp xã; đến năm 2015 tỉnh ta có 85 đơn vị hành
chính cấp xã (tăng 14 xã); số lượng cán bộ chuyên trách, công chức một xã giao
động từ 21 đến 25 người/xã; tăng thêm khoảng 300 cán bộ.
Trên cơ sở
phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cho thấy nhu cầu cần đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức để đạt chuẩn chức danh cán bộ, công chức theo
Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ là 7.200 lượt; cụ thể:
Về lý luận
chính trị: 600 lượt cho cán bộ chuyên trách cấp xã;
Về quản lý
hành chính: 800 lượt cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã;
Về trình độ
chuyên môn: Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn 300 lượt; đào tạo đạt chuẩn
trình độ chuyên môn 500 lượt;
Về bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ: 5.000 lượt; trong đó cán bộ chuyên trách 3.000 lượt, công
chức 2.000 lượt.
2.2. Giai đoạn
2016 - 2020:
Theo kế hoạch
đến năm 2020 tỉnh ta có 93 đơn vị hành chính cấp xã (tăng 08 xã) tính mốc từ
năm 2015; số lượng cán bộ chuyên trách, công chức một xã giao động từ 21 đến 25
người/xã; tăng thêm khoảng 200 cán bộ; dự kiến đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ cho cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ nguồn khoảng 4.000 lượt người.
Phần IV
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
I. Kinh phí thực hiện
1. Chia theo
giai đoạn và tính chất nguồn kinh phí (có phụ lục số 5 kèm theo)
Tổng kinh phí
thực hiện Đề án từ năm 2010 đến năm 2020 là: 479.370 triệu đồng (riêng năm 2010
là 45.120 triệu đồng bao gồm cả nguồn vốn trung ương và địa phương); Trong đó:
- Kinh phí giai
đoạn năm 2011 - 2015 là 218.200 triệu đồng (Ngân sách trung ương 164.700 triệu
đồng, ngân sách địa phương là 53.500 triệu đồng).
- Kinh phí
giai đoạn năm 2016 - 2020 là 216.050 triệu đồng (Ngân sách trung ương 159.950
triệu đồng, ngân sách địa phương là 56.100 triệu đồng).
2. Việc bố
trí nguồn kinh phí:
a) Ngân sách
Trung ương: Ngoài những phần được bố trí từ ngân sách địa phương, kinh phí
Trung ương hỗ trợ từ hoạt động 1 đến hoạt động 8 của Đề án và kinh phí dạy nghề
cho người nghèo theo chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
b) Ngân sách
địa phương: Cân đối kinh phí hàng năm hỗ trợ thêm cho người học nghề và cơ sở dạy
nghề. Hỗ trợ đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng các trung tâm dạy nghề công lập
ở các huyện, thực hiện các chính sách ưu đãi, thu hút của tỉnh đối với giáo
viên, cán bộ quản lý dạy nghề. Bố trí kinh phí để tổ chức các cuộc họp của Ban
chỉ đạo, tổ chuyên viên giúp việc, mua văn phòng phẩm và kinh phí cho Ban chỉ đạo
Đề án 1956 tỉnh Đăk Nông đi học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh, thành phố làm tốt
mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
c) Nguồn
khác: Từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho vay hoặc tài trợ,
nguồn thu học phí của cơ sở dạy nghề để tái đầu tư cho hoạt động dạy nghề.
II. Tổ chức thực hiện
Ban chỉ đạo cấp
tỉnh thành phần gồm có Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban, các thành
viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành liên quan, đại diện mặt trận và
các đoàn thể.
1. Phân công
trách nhiệm các cơ quan là thành viên Ban chỉ đạo xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020” như
sau:
a) Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan
thường trực Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm
2020”
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các
chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề án; tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh
phí thực hiện hàng năm và từng giai đoạn gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn
các huyện, thị xã, các cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch triển khai đề án đến
năm 2020 và nhu cầu kinh phí hàng năm.
- Dự kiến
phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các huyện, thị xã, các cơ
sở dạy nghề gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Chủ trì hướng
dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; điều tra
nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp và thực trạng về cơ sở vật chất, giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng,
hàng năm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động – TBXH tình hình
triển khai thực hiện đề án.
b) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - TBXH tổ chức xây dựng danh mục các nghề cần đào tạo cho
lao động nông thôn, trong có các nghề đặc thù trình độ sơ cấp và dạy nghề thường
xuyên dưới 03 tháng.
- Chủ trì việc
cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
cho nông dân, các hợp tác xã nông nghiệp.
- Phối hợp với
Sở Lao động - TBXH xây dựng cơ chế hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn; kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Chủ trì xây
dựng thí điểm mô hình dạy nghề nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Nội vụ
- Triển khai
thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã, phường, thị
trấn.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - TBXH hướng dẫn các huyện, bố trí 01 biên chế chuyên trách
theo dõi công tác dạy nghề tại Phòng Lao động TBXH; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
bố trí hoặc bổ sung biến chế cho các cơ sở dạy nghề công lập.
d) Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Bổ túc văn
hoá, phân luồng, định hướng cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tham gia học
nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - TBXH hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục thường xuyên tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
e) Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Sở Tài chính
- Dự kiến
kinh phí địa phương bổ sung để thực hiện Đề án từ năm 2010 – 2020 trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - TBXH, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng ngân sách đối với các chính sách hoạt động trong Đề án; kiểm
tra, giám sát hoạt động thực hiện Đề án.
g) Sở Công
Thương
- Chủ trì,
cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp khu vực nông thôn.
- Chủ trì,
xây dựng thí điểm mô hình dạy nghề phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
h) Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Tham mưu
cho Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ định hướng, chỉ đạo nội dung và giám sát việc thực
hiện kế hoạch thông tin, truyền thông thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
- Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tổ chức Hội nghị
tập huấn cho các đối tượng là cán bộ, phóng viên nội dung công tác tuyên truyền
về học nghề cho lao động nông thôn.
- Định hướng
tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm thông qua Bản tin, điểm báo, các buổi
họp báo, giao ban báo chí trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn
phòng Văn hoá thông tin các huyện, thị xã và các cơ quan báo chí thực hiện tốt
công tác tuyên truyền Đề án.
2. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
a) Tham mưu
Huyện ủy, Thị ủy ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
b) Phê duyệt
và tổ chức thực hiện Đề án của huyện, thị xã trên cơ sở đề án này và quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015 và 2020.
c) Huy động
các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ ngành nghề trên địa bàn tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn.
d) Xây dựng kế
hoạch thực hiện Đề án của địa phương hàng năm trên cơ sở nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn; đề xuất với tỉnh các ngành nghề phổ biến, ngành nghề đặc
thù để đào tạo nghề cho lao động địa phương.
e) Quản lý, sử
dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
f) Chỉ đạo cơ
quan phát thanh, truyền hình của huyện, thị xã có chuyên mục tuyên truyền về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
g) Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện đề án trên địa bàn
và định ký 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Đề án về Sở Lao động -
TBXH để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các tổ chức,
chính trị - xã hội và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ chức
đoàn thể, tham gia tuyên truyền, vận động hội viên tham gia học nghề, dạy nghề
và giám sát tình hình thực hiện đề án tại địa phương và các hoạt động phù hợp
khác của Đề án.
- Hội Liên hiệp
phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn tổ chức lồng ghép các hoạt động của Đề án này vào Đề án
Hỗ trợ phụ nữ, Thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015.
- Các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn tỉnh căn cứ vào chỉ tiêu dạy nghề được giao hàng năm, có
trách nhiệm triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Định kỳ, Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - TBXH (cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo Đề án) để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -
TBXH.
4. Khen thưởng,
kỷ luật.
Để triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án này, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các tổ chức, cá
nhân có liên quan sẽ được khen thưởng hoặc bị kỷ luật theo đúng quy định hiện
hành.
Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện, các chính sách trong Đề án này có thể sẽ được
điều chỉnh cho phù hợp với sự biến động của giá cả và biến động của kinh tế -
xã hội của từng năm và của từng giai đoạn cũng như các chính sách khác của nhà
nước có liên quan đến đào tạo nghề./.
PHỤ LỤC SỐ 1:
DỰ BÁO CUNG - CẦU NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN 2020
Đơn
vị tính : người
Năm
|
Dân
số
|
Lao
động trong độ tuổi
|
Lao
động tham gia hoạt động kinh tế
|
Tổng
|
Nông,
lâm nghiệp
|
Công
nghiệp Xây dựng
|
Thương
mại Dịch vụ
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ %
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ %
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ %
|
2010
|
505.872
|
278.230
|
236.500
|
164.300
|
69,49
|
21.200
|
8,99
|
50.000
|
21,52
|
2011
|
521.000
|
286.000
|
237.400
|
163.800
|
68,9
|
22.500
|
9,5
|
51.100
|
21,6
|
2012
|
535.600
|
294.600
|
244.500
|
167.900
|
68,6
|
24.900
|
10
|
51.700
|
21,4
|
2013
|
549.000
|
296.460
|
246.000
|
167.200
|
67,9
|
27.000
|
11
|
51.800
|
21,1
|
2014
|
561.100
|
308.605
|
256.100
|
171.600
|
66,9
|
30.700
|
12
|
53.800
|
21,1
|
2015
|
572.300
|
314.765
|
261.000
|
172.500
|
66
|
35.000
|
13
|
53.500
|
21
|
2020
|
630.000
|
359.100
|
298.600
|
176.174
|
59
|
52.250
|
17,5
|
70.176
|
23,5
|
PHỤ LỤC SỐ 2:
DỰ BÁO NHU CẦU HỌC NGHỀ THEO CÁC CẤP TRÌNH ĐỘ, HÌNH THỨC
ĐÀO TẠO VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
KINH DOANH
Bảng 1: Tổng
hợp nhu cầu học nghề của lao động nông thôn năm 2010.
Đơn
vị tính: Người
TT
|
Tên
huyện, thị
|
Trình
độ đào tạo
|
Hình
thức đào tạo
|
Tổng
|
Dạy
nghề thường xuyên
|
Sơ
cấp nghề
|
Trung
cấp nghề
|
Cao
đẳng nghề
|
Tổng
|
Dạy
nghề kèm cặp
|
Tập
trung
|
1
|
Thị xã Gia Nghĩa
|
191
|
24
|
76
|
76
|
15
|
191
|
73
|
118
|
2
|
Tuy Đức
|
1.157
|
584
|
344
|
175
|
54
|
1.157
|
729
|
428
|
3
|
Đăk Rlấp
|
503
|
400
|
51
|
30
|
22
|
503
|
400
|
103
|
4
|
Đăk Glong
|
1.157
|
584
|
344
|
175
|
54
|
1.157
|
729
|
428
|
5
|
Đăk Song
|
617
|
101
|
214
|
250
|
52
|
617
|
145
|
472
|
6
|
Đăk Mil
|
2.041
|
1.549
|
113
|
331
|
48
|
2.041
|
1.327
|
714
|
7
|
Cư Jút
|
1.324
|
224
|
609
|
391
|
100
|
1.324
|
310
|
1.014
|
8
|
Krông Nô
|
2.019
|
777
|
704
|
337
|
201
|
2.019
|
777
|
1.242
|
TỔNG
CỘNG:
|
9.009
|
4.243
|
2.455
|
1.765
|
546
|
9.009
|
4.490
|
4.519
|
Bảng 2: Tổng
hợp nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
Đơn
vị tính: Người
STT
|
Nghề
đào tạo
|
Tổng
số
|
Trình
độ được đào tạo
|
Dạy
nghề thường xuyên (dưới 03 tháng)
|
Sơ
cấp nghề
|
Trung
cấp nghề
|
Cao
đẳng nghề
|
I
|
Năm 2010
|
402
|
97
|
198
|
71
|
36
|
1
|
Thiết kế đồ
họa
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Nhà hàng
|
10
|
0
|
5
|
5
|
0
|
3
|
Kế toán
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
4
|
Phục vụ lễ
tân
|
5
|
0
|
5
|
0
|
0
|
5
|
Mua bán
xăng dầu
|
16
|
0
|
11
|
3
|
2
|
6
|
Quản lý bảo
vệ rừng
|
60
|
10
|
40
|
6
|
4
|
7
|
Mua bán, chế
biến cà phê nông sản
|
75
|
25
|
40
|
6
|
4
|
8
|
Xây dựng
|
57
|
13
|
41
|
1
|
2
|
9
|
Chế biến gỗ
|
51
|
30
|
7
|
10
|
4
|
10
|
Khai thác
thuỷ điện
|
21
|
4
|
0
|
7
|
10
|
11
|
Chế biến bột
sắn
|
90
|
10
|
40
|
30
|
10
|
12
|
Chăn nuôi
|
3
|
0
|
2
|
1
|
0
|
13
|
Ngành khác
|
9
|
2
|
7
|
0
|
0
|
II
|
Năm 2015
|
553
|
225
|
62
|
113
|
154
|
1
|
Quản lý bảo
vệ rừng
|
11
|
0
|
0
|
7
|
4
|
2
|
Chế biến
lâm sản
|
269
|
95
|
29
|
65
|
80
|
3
|
Trồng trọt
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
4
|
Chăn nuôi
|
3
|
0
|
3
|
0
|
0
|
5
|
Chế biến bột
sắn
|
20
|
0
|
20
|
0
|
0
|
6
|
Khai thác
thuỷ điện
|
160
|
70
|
0
|
35
|
55
|
7
|
Thu mua, chế
biến nông sản
|
20
|
20
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Xây dựng
|
57
|
30
|
10
|
2
|
15
|
9
|
Xăng dầu
|
13
|
10
|
0
|
3
|
0
|
PHỤ LỤC SỐ 3:
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2020
Đơn
vị tính: Người
Chỉ tiêu đào tạo
|
Ước thực hiện cả năm
2010
|
Giai đoạn 2011 -
2015
|
Giai đoạn 2016 -
2020
|
Tổng cộng
|
1. Số lao động nông thôn được đào
tạo nghề
|
6.560
|
25.000
|
30.000
|
61.560
|
Theo nhóm nghề đào tạo:
|
|
|
|
|
- Phục vụ sản xuất nông nghiệp.
|
4.256
|
10.000
|
12.000
|
26.256
|
- Phục vụ phát triển ngành nghề
phi nông nghiệp, cung ứng cho các doanh nghiệp, XKLĐ,...
|
2.304
|
15.000
|
18.000
|
35.304
|
Chia theo trình độ đào tạo
|
|
|
|
|
- Dạy nghề thường xuyên (dưới 3
tháng).
|
2.350
|
5.000
|
5.000
|
12.350
|
- Sơ cấp nghề.
|
3.210
|
16.700
|
20.800
|
40.710
|
- Trung cấp nghề.
|
1.000
|
2.500
|
3.000
|
6.500
|
- Cao đẳng nghể.
|
0
|
800
|
1.200
|
2.000
|
Tỉ lệ tốt nghiệp có việc làm tối
thiểu
|
Trên 70%
|
Trên 70%
|
Trên 85%
|
Trên 80%
|
2. Số cán bộ công chức cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng
|
400
|
7.200
|
4.000
|
11.600
|
PHỤ LỤC SỐ 4:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH ĐĂK
NÔNG
Đơn
vị tính: người (Quy mô đào tạo/năm)
TT
|
Tên
cơ sở dạy nghề
|
Loại
hình sở hữu
|
Địa
chỉ
|
Quy
mô đào tạo hiện tại
|
Ghi
chú
|
1
|
Trường
trung cấp nghề Đăk Nông
|
Công
lập
|
Phường
Nghĩa Tân – TX Gia Nghĩa
|
1.030
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
2
|
Chi nhánh
Đăk Nông – Trường CĐN Việt Bắc
|
Công
lập
|
Phường
Nghĩa Phú – TX Gia Nghĩa
|
295
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
3
|
Trung tâm
DN Đăk Nông
|
Công
lập
|
Xã Nhân Cơ
– huyện Đăk Rlấp
|
1.200
|
Dự kiến
QMĐT
|
4
|
Trung tâm
DN Hội nông dân tỉnh
|
Công
lập
|
TX Gia
Nghĩa
|
390
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
5
|
Trung tâm
GTVL Đăk Nông
|
Công
lập
|
TX Gia
Nghĩa
|
630
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
6
|
Trung tâm
GTVL Hội phụ nữ
|
Công
lập
|
Phường
Nghĩa Trung – TX Gia Nghĩa
|
2.640
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
7
|
Trung tâm
DN huyện Cư Jút
|
Công
lập
|
Huyện Cư
Jút
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
8
|
Trung tâm
DN huyện Đăk Rlấp
|
Công
lập
|
Huyện Đăk
Rlấp
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
9
|
Trung tâm
DN huyện Đăk Mil
|
Công
lập
|
Huyện Đăk
Mil
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
10
|
Trung tâm
DN huyện Đăk Song
|
Công
lập
|
Huyện Đăk
Song
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
11
|
Trung tâm
DN huyện Krông Nô
|
Công
lập
|
Huyện Krông
Nô
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
12
|
Trung tâm
DN huyện Tuy Đức
|
Công
lập
|
Huyện Tuy Đức
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
13
|
Trung tâm
DN huyện Đăk Glong
|
Công
lập
|
Huyện Đăk
Glong
|
300
|
Dự kiến
QMĐT
|
14
|
Trung tâm
DN tư thục Đại Lợi
|
Tư
thục
|
Xã Tâm Thắng
– huyện Cư Jút
|
1.470
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
15
|
Trung tâm
DN tư thục Gia Nghĩa
|
Tư
thục
|
Phường Nghĩa
Phú – TX Gia Nghĩa
|
390
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
16
|
Hợp tác xã
18/4 Đăk Nông
|
Tư
thục
|
Phường
Nghĩa Thành – TX Gia Nghĩa
|
360
|
Đã được cấp
GCN-ĐKHĐDN
|
17
|
Trung tâm
DN Nhân Ái
|
Tư
thục
|
Xã Đăk Hoà
– huyện Đăk Song
|
200
|
Dự kiến
QMĐT
|
18
|
Trung tâm
DN Trường Phước
|
Tư
thục
|
Phường
Nghĩa Trung – TX Gia Nghĩa
|
200
|
Dự kiến
QMĐT
|
|
TC
|
|
|
10.905
|
|
PHỤ LỤC SỐ 5:
CHIA THEO GIAI ĐOẠN VÀ TÍNH CHẤT NGUỒN KINH PHÍ
Đơn
vị tính: Triệu đồng
Kinh
phí thực hiện
|
Ước
thực hiện 2010
|
Giai
đoạn 2011 - 2015
|
Giai
đoạn 2016 - 2020
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn
khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
Nguồn
khác
|
1. Kinh phí
tuyên truyền của Đề án.
|
|
1.500
|
500
|
|
2.000
|
800
|
|
2. Kinh phí
điều tra khảo sát nhu cầu học nghề.
|
700
|
1.000
|
500
|
|
1.000
|
500
|
|
3. Thí điểm
các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn.
|
|
500
|
|
|
500
|
|
|
4. Xây dựng
cơ bản, Mua sắm trang thiết bị dạy nghề.
|
36.000
|
60.000
|
30.000
|
|
30.000
|
10.000
|
|
5. Xây dựng
chương trình, giáo trình, học liệu.
|
|
1.000
|
200
|
|
500
|
100
|
|
6. Phát triển
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
|
|
700
|
500
|
|
500
|
400
|
|
7. Hỗ trợ
đào tạo, trong đó:
|
8.350
|
99.500
|
21.500
|
|
124.950
|
44.000
|
|
- Dạy nghề
thường xuyên (dưới 3 tháng).
|
|
24.000
|
|
|
21.750
|
|
|
- Sơ cấp
nghề.
|
7.500
|
45.000
|
|
|
40.700
|
|
|
- Trung cấp
nghề.
|
450
|
28.000
|
20.000
|
|
60.000
|
40.000
|
|
- Cao đẳng
nghề.
|
|
|
1.500
|
|
|
4.000
|
|
- Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã.
|
400
|
2.500
|
|
|
2.500
|
|
|
8. Giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện của đề án.
|
70
|
500
|
|
|
500
|
|
|
9. Học tập mô
hình dạy nghề ở một số tỉnh, thành phố.
|
|
|
300
|
|
|
300
|
|
Tổng
|
45.120
|
164.700
|
53.500
|
|
159.950
|
56.100
|
|