QUY ĐỊNH
XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn, Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ các quy định của Đảng,
Nhà nước và Tổng Liên đoàn có liên quan đến công tác xử lý kỷ luật;
Theo đề nghị của Ủy ban Kiểm
tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam quy định về xử lý kỷ luật trong tổ chức Công đoàn như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định phạm
vi, nội dung, hình thức, thẩm quyền và thủ tục xử lý kỷ luật đối với tập thể
ban chấp hành, Đoàn Chủ tịch, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, cán bộ công đoàn
giữ chức vụ bầu cử hoặc chỉ định, đoàn viên công đoàn vi phạm Điều lệ, nghị quyết,
chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế của công đoàn, quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Đối với cán bộ được tuyển dụng, bổ nhiệm làm công
tác chuyên môn, nghiệp vụ của công đoàn, nếu không giữ chức vụ bầu cử hoặc chỉ
định của công đoàn, khi vi phạm kỷ luật thì việc xử lý kỷ luật áp dụng theo quy
định của nhà nước có liên quan.
2. Cán bộ vi phạm trong quá
trình sinh hoạt, đảm nhiệm chức vụ, nhưng sau khi chuyển công tác, nghỉ việc hoặc
nghỉ hưu mới phát hiện vi phạm vẫn phải xem xét, kết luận; nếu vi phạm đến mức
phải thi hành kỷ luật và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì phải tiến
hành kỷ luật theo đúng quy định này.
3. Trường hợp cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm những nội dung chưa có trong Quy định này hoặc
các tình huống đặc biệt khác thì căn cứ vào quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quy định của công đoàn để xem xét hình
thức xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Vi phạm là không tuân theo
hoặc làm trái những điều đã quy định.
2. Cố ý vi phạm là đã được
thông báo, phổ biến về quy định hoặc đã có văn bản quy định về nội dung đó, đã
nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.
3. Vô ý vi phạm là hành vi vi
phạm do không nhận thức được hành vi của mình đã vi phạm.
4. Tái phạm là việc cán bộ,
đoàn viên vi phạm đã được kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc đã bị xử lý kỷ luật
nhưng lại vi phạm nội dung đã được kiểm điểm hoặc bị xử lý.
5. Vi phạm gây hậu quả ít
nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng đến uy
tín của bản thân và tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, đoàn viên sinh hoạt,
công tác.
6. Vi phạm gây hậu quả nghiêm
trọng là vi phạm có tính chất, tác hại lớn, làm giảm uy tín của bản thân và tổ
chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, đoàn viên sinh hoạt, công tác.
7. Vi phạm gây hậu quả rất
nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, tác hại rất lớn, làm mất uy tín của bản
thân, tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, đoàn viên sinh hoạt, công tác; mất
đoàn kết nội bộ, gây dư luận xấu, bức xúc trong cán bộ, đoàn viên và người lao
động; làm mất niềm tin của đoàn viên và người lao động đối với tổ chức công
đoàn.
8. Thiếu trách nhiệm là việc
cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
không đầy đủ; không thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy
phạm; không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời gian theo quy định của công
đoàn, của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công việc cụ thể đó.
9. Buông lỏng quản lý là việc
cán bộ công đoàn có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nhưng không thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không chấp hành quy định của cấp trên;
không ban hành các quyết định, quy chế, quy định, quy trình; không có chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc đôn đốc, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát việc thực hiện thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý.
Điều 3.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
1. Tất cả cán bộ công đoàn,
đoàn viên công đoàn khi vi phạm đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn. Khi
kỷ luật một tổ chức phải xem xét trách nhiệm tập thể, đồng thời xem xét trách
nhiệm của từng cá nhân liên quan để kỷ luật cán bộ công đoàn, đoàn viên công
đoàn vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.
2. Việc thi hành kỷ luật tập
thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc,
trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Cán bộ công đoàn
ngoài những đối tượng nêu tại Điều 9 đến Điều 12 Quy định này
nếu vi phạm thì do ban thường vụ (nơi không có ban thường vụ thì ban chấp hành)
công đoàn cấp đã công nhận hoặc chỉ định đối với cán bộ công đoàn đó xem xét xử
lý kỷ luật. Cán bộ chuyên trách công đoàn được tuyển dụng, bổ nhiệm làm công việc
chuyên môn công đoàn nếu vi phạm, ngoài việc xử lý kỷ luật (nếu có) theo Quy định
này, còn phải xem xét xử lý kỷ luật hành chính (chuyên môn) theo quy định của
Nhà nước. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng,
nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực
hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kết luận,
quyết định, xử lý.
3. Xem xét quyết định kỷ luật
hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Cuộc họp xử lý kỷ luật phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên triệu tập tham dự. Số phiếu kỷ luật được tính
trên tổng số người được triệu tập.
Phương pháp tính phiếu: nếu số
phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng
dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề. Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng
dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo
cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem
xét quyết định.
4. Khi xem xét, xử lý kỷ luật
tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm, phải căn cứ vào nội
dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng
hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi
phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn.
Trong xử lý kỷ luật, phải kết
hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả kiểm tra, xác minh của
tổ chức công đoàn để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ,
chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của cán bộ
công đoàn, đoàn viên công đoàn do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích
chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có
hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn vẫn làm trái; ý thức tự phê
bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất kịp thời
hoặc để kéo dài; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra;
phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị xúi giục, lôi kéo,
đồng tình làm sai.
5. Cán bộ công đoàn, đoàn
viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ; cán bộ công đoàn,
đoàn viên công đoàn phạm tội bị Tòa án kết án nếu không được hưởng án treo thì
đương nhiên thôi là đoàn viên công đoàn, nếu được hưởng án treo thì đương nhiên
thôi giữ chức vụ công đoàn (nếu có) từ khi bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật; cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm thì tuỳ nội dung, mức
độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, thi hành kỷ luật theo
quy định của công đoàn. Cán bộ công đoàn giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương
nhiệm hoặc chức vụ ở các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải cách chức thì
tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách chức một, một số hay tất cả các chức vụ.
Cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ
thì phải kỷ luật khai trừ.
6. Một nội dung vi phạm chỉ bị
xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Nếu vi phạm từ hai nội dung
trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một
hình thức kỷ luật nhưng phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với
hình thức kỷ luật áp dụng đối với nội dung vi phạm nặng nhất.
7. Trường hợp cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi
phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ
luật đang thi hành, nếu hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật
mới mà có mức cao hơn hình thức đang thi hành thì phải áp dụng hình thức nặng
hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm kỷ luật mới.
Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ
luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.
8. Cán bộ công đoàn tham gia
giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh
hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công
đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Trường hợp đặc biệt (cán bộ
công đoàn vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm
liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và của công đoàn mà công đoàn cấp dưới
không biết hoặc cán bộ vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều
người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn
nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu
cán bộ đó phải kiểm điểm trước công đoàn nơi sinh hoạt.
9. Cán bộ công đoàn vi phạm
đã bị kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính hoặc vi phạm pháp luật thì căn cứ kết quả
kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, quy định của công đoàn và thời hiệu, thời hạn
tại Điều 7 Quy định này, tổ chức công đoàn nơi có cán bộ vi
phạm xem xét, đề nghị công đoàn cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật công
đoàn (nếu có) cho phù hợp (không cần phải tổ chức họp kiểm điểm), nhưng không
được cao hơn hình thức đã kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính.
10. Kỷ luật công đoàn không
thay thế kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược
lại. Khi cán bộ công đoàn bị xử lý kỷ luật (kể cả sau khi giải quyết khiếu nại
kỷ luật, nếu có thay đổi hình thức kỷ luật) thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức
công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức
đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết. Trường hợp
cán bộ bị kỷ luật đã chuyển công tác, chuyển sinh hoạt thì quyết định kỷ luật
được gửi đến nơi công tác, sinh hoạt mới để thi hành.
11. Tổ chức công đoàn cấp
trên có thẩm quyền khi phát hiện tập thể, cán bộ công đoàn cấp dưới vi phạm phải
chỉ đạo tổ chức công đoàn cấp dưới xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường
hợp công đoàn cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức
công đoàn có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời
xem xét trách nhiệm của tổ chức công đoàn và người đứng đầu của công đoàn cấp
đó.
Điều 4.
Các hình thức kỷ luật
1. Đối với tập thể ban chấp
hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp và các tổ chức trong hệ thống
công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đoàn viên công
đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
3. Đối với cán bộ công đoàn:
Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.
Điều 5.
Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức kỷ luật
1. Những trường hợp vi phạm
có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:
a) Chủ động báo cáo vi phạm với
tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và tự nhận hình thức kỷ luật tương xứng
với vi phạm;
b) Chủ động báo cáo, cung cấp
thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những
người cùng vi phạm;
c) Chủ động chấm dứt hành vi
vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; tự
giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra;
d) Vi phạm do nguyên nhân
khách quan, do thiên tai, dịch bệnh hoặc do bị ép buộc mà vi phạm;
đ) Vi phạm do đổi mới sáng tạo;
e) Có hoàn cảnh khó khăn đặc
biệt;
g) Đã có thành tích xuất sắc
trong phong trào công nhân, viên chức, lao động, hoạt động công đoàn và đã được
khen thưởng.
2. Những trường hợp vi phạm
có một hoặc một số tình tiết sau phải xem xét tăng nặng mức kỷ luật:
a) Đã được tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giáo dục, nhắc nhở mà không sửa chữa;
b) Không tự giác kiểm điểm,
nhận khuyết điểm, vi phạm của mình mà còn quanh co, che giấu;
c) Bao che cho người cùng vi
phạm; trù dập, trả thù người đấu tranh, tố cáo vi phạm hoặc người cung cấp chứng
cứ vi phạm;
d) Cung cấp thông tin, báo
cáo sai sự thật; ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm; tiêu huỷ chứng
cứ, lập hồ sơ, chứng cứ giả;
đ) Đối phó, cản trở, gây khó
khăn, trở ngại cho quá trình kiểm tra, giám sát, xác minh, thu thập chứng cứ vi
phạm;
e) Vi phạm do lợi dụng tình
trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh, thực hiện chính sách an sinh xã hội;
g) Vi phạm gây thiệt hại về vật
chất phải bồi hoàn nhưng không bồi hoàn, không khắc phục hậu quả;
h) Vi phạm nhiều lần, có hệ
thống, tái phạm; bị xử lý kỷ luật nhiều lần;
i) Vi phạm có tổ chức; là người
tổ chức, chủ mưu, khởi xướng hành vi vi phạm;
k) Ép buộc, vận động, tổ chức
cho người khác cùng vi phạm;
l) Ép buộc, tạo điều kiện cho
người khác tạo tài liệu, hồ sơ, chứng cứ giả, che giấu, tiêu huỷ chứng cứ, hồ
sơ, tài liệu.
Điều 6.
Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, không kỷ luật, được miễn kỷ luật
1. Trường hợp cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm chưa xem xét xử lý kỷ luật:
a) Đang trong thời gian mang
thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Đang mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc tạm thời đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng điều trị nội trú tại bệnh
viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện
trở lên) xác nhận;
c) Đang bị tạm giữ, tạm giam
chờ kết luận cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm
pháp luật (trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
2. Trường hợp cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm không kỷ luật:
a) Đã qua đời;
b) Đã kịp thời báo cáo với cấp
có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật nhưng
không được xem xét giải quyết hoặc đã ý kiến tỏ rõ sự không tán thành với việc
sai trái đó nhưng vẫn phải chấp hành và đã được bảo lưu ý kiến;
c) Trước khi sự việc xảy ra
đã chủ động báo cáo cho lãnh đạo, nghiêm túc và thành khẩn nhận khuyết điểm,
tích cực phối hợp với đơn vị trong việc khắc phục hậu quả;
d) Được cấp có thẩm quyền xác
nhận vi phạm trong tình thế bất khả kháng khi thi hành nhiệm vụ, công vụ;
đ) Mất năng lực hành vi dân sự;
e) Hết thời hiệu kỷ luật.
3. Trường hợp cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm được miễn kỷ luật:
Vi phạm do chấp hành chủ
trương, quyết định, mệnh lệnh sai trái của tổ chức, cấp trên hoặc do bị ép buộc
nhưng đã chủ động, kịp thời báo cáo bằng văn bản với tổ chức, cơ quan có thẩm
quyền biết ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện.
Điều 7.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là
thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức
công đoàn, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn vi phạm không bị kỷ luật.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật được
tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức có thẩm quyền kết luận
vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức công đoàn hoặc cán bộ công
đoàn, đoàn viên công đoàn có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại
Khoản 3, 4, 5 Điều này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể
từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
3. Thời hiệu xử lý kỷ luật tổ
chức công đoàn vi phạm như sau:
a) 3 năm (36 tháng) đối với
vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách;
b) 5 năm (60 tháng) đối với
vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo;
c) Không áp dụng thời hiệu xử
lý kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải
tán.
4. Thời hiệu xử lý kỷ luật
cán bộ, đoàn viên (nếu thuộc đối tượng là cán bộ công chức, viên chức) vi phạm
như sau:
a) 3 năm (36 tháng) đối với
vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách;
b) 5 năm (60 tháng) đối với
vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức;
c) Không áp dụng thời hiệu kỷ
luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ.
5. Thời hiệu kỷ luật cán bộ,
đoàn viên (nếu thuộc đối tượng là người lao động) vi phạm như sau:
a) 12 tháng đối với vi phạm đến
mức phải áp dụng hình thức khiển trách;
b) 15 tháng đối với vi phạm đến
mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức;
c) Không áp dụng thời hiệu kỷ
luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ.
6. Thời hạn xử lý kỷ luật tập
thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm của tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn hoặc từ khi
cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, đoàn viên có hành vi vi phạm đến khi có quyết
định kỷ luật của công đoàn cấp có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không quá
90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra để
xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá
150 ngày.
7. Cán bộ công đoàn, đoàn
viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật
hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật về công đoàn. Trường hợp cấp đề nghị có
hình thức kỷ luật thấp hơn thì phải có căn cứ, sự đồng thuận của cấp đề xuất và
báo cáo cấp ủy, cơ quan ra quyết định kỷ luật (thời hạn 30 ngày tính từ ngày cấp
có thẩm quyền nhận được hồ sơ đủ điều kiện xem xét).
8. Không tính vào thời hạn xử
lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định
này; thời gian điều tra, truy tố, xét xử (nếu có); thời gian thực hiện khiếu
nại hoặc khởi kiện tại tòa án về quyết định xử lý kỷ luật.
9. Trường hợp thuộc thẩm quyền
xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, nếu quá thời hạn nêu trên thì
việc xem xét xử lý kỷ luật được tiến hành tại kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn gần nhất.
10. Quyết định thi hành kỷ luật
công đoàn có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực hoặc quyết định giải quyết
khiếu nại kỷ luật. Trường hợp đã có quyết định kỷ luật Đảng, kỷ luật hành
chính, thì hiệu lực kỷ luật công đoàn (nếu có) tính từ ngày kỷ luật đảng, kỷ luật
hành chính có hiệu lực.
11. Trong thời gian quyết định
kỷ luật có hiệu lực, nếu tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn không
tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ
luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt
hiệu lực.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Mục 1.
THẨM QUYỀN ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 8.
Thẩm quyền đề nghị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ công đoàn các cấp
(từ cơ sở trở lên) vi phạm kỷ luật sinh hoạt thuộc tổ chức công đoàn cấp nào
thì ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp đó xem xét, kiểm điểm, báo cáo
lên công đoàn cấp trên trực tiếp. Công đoàn cấp dưới trực tiếp của công đoàn cấp
có thẩm quyền kỷ luật tiến hành xem xét, tổng hợp báo cáo, đề nghị công đoàn cấp
có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật.
2. Nơi có cán bộ công đoàn cơ
sở thành viên, công đoàn bộ phận tổ công đoàn hoặc đoàn viên công đoàn vi phạm
kỷ luật do công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận hoặc tổ công đoàn nơi
đó xét đề nghị xử lý kỷ luật. Trường hợp công đoàn cơ sở không có công đoàn cơ
sở thành viên, công đoàn bộ phận hoặc tổ công đoàn do ban chấp hành công đoàn
cơ sở xem xét đề nghị xử lý kỷ luật.
3. Tập thể ban chấp hành, ban
thường vụ, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp nào vi phạm kỷ luật thì ban chấp hành
cấp đó xem xét đề nghị xử lý kỷ luật. Trường hợp tập thể vi phạm kỷ luật đã hết
nhiệm kỳ hoạt động, thay đổi do chuyển giao, chia tách, sáp nhập, giải thể thì
do công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét, đề nghị xử lý kỷ luật.
4. Đối với tập thể Đoàn Chủ tịch,
tập thể Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn, ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, ủy
viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn thì do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn xem xét
đề nghị xử lý kỷ luật.
Điều 9.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn xử lý kỷ luật đối với:
a) Tập thể Đoàn Chủ tịch, tập
thể Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn;
b) Ủy viên Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn, ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn;
c) Tập thể ban chấp hành liên
đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công
ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
2. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn xử lý kỷ luật đối với:
a) Chủ tịch liên đoàn lao động
tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn;
b) Tập thể ban thường vụ, tập
thể ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung
ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
c) Nguyên ủy viên Ban Chấp
hành Tổng Liên đoàn, ủy viên Đoàn Chủ tịch, ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên
đoàn đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu.
3. Thường trực Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn xử lý kỷ luật đối với:
a) Phó chủ tịch, ủy viên ban
thường vụ liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công
đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
b) Nguyên chủ tịch, phó chủ tịch
liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng
công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn không phải là ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên
đoàn đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu.
4. Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên
đoàn xử lý kỷ luật đối với:
Ủy viên ban chấp hành, ủy
viên ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung
ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Điều 10.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn
1. Ban chấp hành liên đoàn
lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn xử lý kỷ luật đối với:
a) Tập thể ban chấp hành công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở;
b) Tập thể ban chấp hành công
đoàn cơ sở trực thuộc.
2. Ban thường vụ liên đoàn
lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn xử lý kỷ luật đối với:
a) Chủ tịch, phó chủ tịch
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc không phải là ủy
viên ban chấp hành liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung
ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
b) Tập thể ban thường vụ, tập
thể ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực
thuộc;
c) Ủy viên ban thường vụ công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực thuộc;
d) Nguyên ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra liên đoàn lao động cấp tỉnh,
thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn; nguyên chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
không phải là ủy viên ban chấp hành liên đoàn lao động cấp tỉnh, thành phố,
công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đã
chuyển công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu.
3. Ủy ban kiểm tra liên đoàn
lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn xử lý kỷ luật đối với:
Ủy viên ban chấp hành, ủy
viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cơ sở trực
thuộc.
Điều 11.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
1. Ban chấp hành công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở xử lý kỷ luật đối với:
Tập thể ban chấp hành công
đoàn cơ sở.
2. Ban thường vụ công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở xử lý kỷ luật đối với:
a) Chủ tịch, phó chủ tịch
công đoàn cơ sở không phải là ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở;
b) Tập thể ban thường vụ, tập
thể ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở;
c) Ủy viên ban chấp hành, ủy
viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở;
d) Nguyên ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở; nguyên chủ tịch, phó chủ tịch công đoàn cơ sở không phải là ủy viên ban
chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã chuyển công tác, nghỉ việc hoặc
nghỉ hưu.
Điều 12.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật của công đoàn cơ sở
1. Ban chấp hành công đoàn cơ
sở (đối với nơi có công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận) xử lý kỷ luật
đối với:
Tập thể ban chấp hành, tập thể
ban thường vụ công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận.
2. Ban thường vụ (hoặc ban chấp
hành đối với nơi không có ban thường vụ) công đoàn cơ sở xử lý kỷ luật đối với:
a) Cán bộ công đoàn cơ sở
thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn, đoàn viên công đoàn;
b) Nguyên ủy viên ban chấp
hành, ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở; nguyên
cán bộ công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ công đoàn đã chuyển
công tác, nghỉ việc hoặc nghỉ hưu.
Mục 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 13.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với đoàn viên hoặc tập thể, cán bộ công
đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, cán bộ tổ công đoàn vi phạm
1. Hướng dẫn kiểm điểm
a) Tổ công đoàn, công đoàn bộ
phận hoặc công đoàn cơ sở thành viên hướng dẫn tập thể, cán bộ, đoàn viên công
đoàn vi phạm chuẩn bị bản tự kiểm điểm;
b) Tập thể, cán bộ, đoàn viên
công đoàn vi phạm viết bản tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Tổ chức kiểm điểm và đề
nghị xử lý kỷ luật
a) Tổ công đoàn, công đoàn bộ
phận hoặc công đoàn cơ sở thành viên nơi có tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn
viên công đoàn vi phạm sinh hoạt họp kiểm điểm (nếu là tập thể và cán bộ là ủy
viên ban chấp hành, ban thường vụ thì kiểm điểm tại hội nghị ban thường vụ và hội
nghị ban chấp hành; nếu cán bộ tổ công đoàn và đoàn viên không phải ủy viên ban
chấp hành thì kiểm điểm tại hội nghị tổ công đoàn);
b) Hội nghị kiểm điểm: Đại diện
lãnh đạo trình bày báo cáo hoặc tờ trình đề nghị xem xét xử lý kỷ luật; tập thể,
cán bộ, đoàn viên vi phạm trình bày bản tự kiểm điểm hoặc đại diện của tổ chức
công đoàn trình bày ý kiến (trường hợp tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên
công đoàn vi phạm không tham dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản,
trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý
kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật); thảo luận,
góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm,
các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ; bầu tổ kiểm phiếu đề nghị xử lý kỷ luật;
tiến hành bỏ phiếu đề nghị kỷ luật (việc tính phiếu thực hiện theo khoản 3, Điều 3 Quy định này);
c) Báo cáo (kèm theo tờ trình
và hồ sơ) gửi ban thường vụ (hoặc ban chấp hành đối với nơi không có ban thường
vụ) công đoàn cơ sở xem xét;
d) Ủy ban kiểm tra giúp ban
thường vụ công đoàn cơ sở nghiên cứu, tham mưu, đề xuất (nơi không có ủy ban kiểm
tra thì đồng chí ủy viên ban chấp hành làm nhiệm vụ kiểm tra tham mưu, đề xuất).
3. Tiến hành xử lý kỷ luật và
lưu hồ sơ
a) Ban thường vụ (nơi không
có ban thường vụ thì ban chấp hành) công đoàn cơ sở họp thảo luận xem xét và tiến
hành bỏ phiếu kỷ luật;
b) Chủ tịch (phó chủ tịch nếu
chưa có chủ tịch) thay mặt công đoàn cơ sở ký ban hành quyết định kỷ luật;
c) Lưu hồ sơ kỷ luật tại văn
phòng công đoàn cơ sở.
4. Thi hành kỷ luật
a) Tổ chức họp công bố quyết
định thi hành kỷ luật tại công đoàn nơi có đối tượng vi phạm (thành phần: giống
như thành phần của cuộc họp tổ chức kiểm điểm hoặc do ban chấp chấp hành công
đoàn cơ sở xem xét quyết định) chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành
quyết định;
b) Đối tượng vi phạm nếu
không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định;
c) Quyết định thi hành kỷ luật
có hiệu lực sau khi được công bố và được xóa kỷ luật sau 12 tháng, tính từ ngày
quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ
luật.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với tập thể công đoàn, cán bộ công đoàn các
cấp vi phạm (trừ cán bộ công đoàn quy định tại Điều 13 Quy định này)
1. Hướng dẫn kiểm điểm
a) Ban thường vụ hoặc ủy ban
kiểm tra công đoàn nơi có tập thể, cán bộ công đoàn vi phạm hướng dẫn chuẩn bị
bản tự kiểm điểm;
b) Tập thể, cán bộ công đoàn
vi phạm viết bản tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Tổ chức kiểm điểm và đề
nghị xử lý kỷ luật
a) Văn phòng ủy ban kiểm tra,
ban tổ chức - kiểm tra tham mưu cho ủy ban kiểm tra hoặc ủy ban kiểm tra tham
mưu để ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn nơi tập thể, cán bộ công đoàn vi
phạm sinh hoạt họp kiểm điểm (nếu tập thể vi phạm là của khóa trước thì do khóa
đương nhiệm tổ chức hội nghị kiểm điểm; trình tự hội nghị kiểm điểm và bỏ phiếu
như khoản 2 của Điều 13 quy định này); mời tập thể, cán bộ
công đoàn vi phạm đến trình bày ý kiến, trường hợp đối tượng vi phạm không tham
dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của
tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội
nghị xem xét, xử lý kỷ luật;
b) Tổ chức hội nghị để xem
xét xử lý kỷ luật (ban thường vụ phải tiến hành họp trước xem xét trước khi
trình ra hội nghị ban chấp hành), tập thể, cán bộ vi phạm trình bày kiểm điểm,
hội nghị góp ý kiến, kết luận. Trường hợp tập thể, cán bộ công đoàn, đoàn viên
công đoàn cố tình không làm bản tự kiểm điểm, không tự nhận hình thức kỷ luật,
không tham dự họp kiểm điểm mà không có lý do chính đáng hoặc không có báo cáo
xin phép bằng văn bản thì tổ chức công đoàn vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật;
trường hợp tập thể, cán bộ công đoàn vi phạm không tham dự cuộc họp kiểm điểm
được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức
công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị
xem xét, xử lý kỷ luật. Hội nghị thảo luận, góp ý và kết luận rõ thời hiệu, thời
hạn kỷ luật, nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các
tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, tiến hành bỏ phiếu đề nghị kỷ luật và báo
cáo công đoàn cấp trên trực tiếp xem xét;
c) Ban thường vụ công đoàn cấp
trên xem xét, tổng hợp báo cáo (kèm theo tờ trình và hồ sơ) đề nghị cấp trên trực
tiếp hoặc cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật.
3. Tiến hành xử lý kỷ luật và
lưu hồ sơ
a) Văn phòng ủy ban kiểm tra,
ban tổ chức - kiểm tra tham mưu cho ủy ban kiểm tra hoặc ủy ban kiểm tra nghiên
cứu tham mưu để cấp có thẩm quyền họp thảo luận, xem xét. Trường hợp, công đoàn
cấp dưới đề nghị về hình thức kỷ luật chưa đúng mức vi phạm thì đại diện ủy ban
kiểm tra làm việc với công đoàn cấp đó để trao đổi, hướng dẫn để thống nhất trước
khi đưa ra cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật;
b) Tổ chức họp thảo luận, xem
xét và tiến hành bỏ phiếu kỷ luật. Việc tính phiếu như khoản 2, Điều
13 của Quy định này;
c) Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
thay mặt công đoàn ký ban hành quyết định kỷ luật;
d) Lưu hồ sơ kỷ luật tại ủy
ban kiểm tra công đoàn hoặc công đoàn nơi xử lý kỷ luật.
4. Thi hành kỷ luật
a) Cấp có thẩm quyền ký quyết
định thi hành kỷ luật phải tổ chức họp hoặc ủy quyền cho cấp dưới họp để công bố
quyết định thi hành kỷ luật tại công đoàn nơi có đối tượng vi phạm (thành phần:
Giống như thành phần của cuộc họp tổ chức kiểm điểm hoặc do công đoàn cấp trên
trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn) chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành
quyết định. Căn cứ tình hình thực tế, việc công bố quyết định kỷ luật có thể thực
hiện theo hình thức trực tuyến hoặc gửi văn bản;
b) Trường hợp đối tượng vi phạm
không đồng ý với quyết định thi hành kỷ luật thì có quyền khiếu nại theo quy định.
Điều 15.
Hồ sơ xử lý kỷ luật
Bản tự kiểm điểm, trích ngang
sơ yếu lý lịch của tập thể, cá nhân vi phạm, biên bản cuộc họp kiểm điểm, biên
bản kiểm phiếu kỷ luật, báo cáo, tờ trình đề nghị xử lý kỷ luật và các tài liệu
khác có liên quan. Hồ sơ được giao cơ quan ủy ban kiểm tra hoặc ban tổ chức - ủy
ban kiểm tra công đoàn cấp quyết định kỷ luật lưu giữ, nếu không có cơ quan ủy
ban kiểm tra hoặc ban tổ chức - ủy ban kiểm tra thì công đoàn cùng cấp lưu giữ.
Điều 16.
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thi hành kỷ luật
Tập thể, cán bộ công đoàn,
đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định thi
hành kỷ luật theo quy định, nhưng khi chưa được tổ chức công đoàn có thẩm quyền
giải quyết thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định kỷ luật đã công bố.
Khiếu nại thuộc thẩm quyền xử
lý kỷ luật của cấp nào thì cấp đó giải quyết lần đầu. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch
và Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn. Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm
quyền xử lý kỷ luật của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn thì Ban Chấp hành Tổng
Liên đoàn là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu
là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật; thời hiệu khiếu nại lần hai
là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, tổ chức công đoàn phải thụ lý giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khiếu nại, cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyển khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu
rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với trường hợp phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ
lý.
Chương
III
NỘI DUNG VI PHẠM
VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Mục 1. NỘI
DUNG VI PHẠM VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN
Điều 17.
Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc
chấp hành Điều lệ, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy
chế, kết luận của công đoàn;
b) Thiếu trách nhiệm trong việc
ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc dẫn đến vi phạm;
không đề ra giải pháp và tổ chức thực hiện khắc phục vi phạm, khuyết điểm được
cấp có thẩm quyền kết luận;
c) Không giữ vững vai trò
lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết, giảm sút ý chí chiến đấu; để một số ít người
hoặc cá nhân lợi dụng, thao túng dẫn đến có quyết định sai trái hoặc áp dụng
không đúng quy định;
d) Không thực hiện các chủ
trương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị, quy định, kế hoạch... của công đoàn;
đ) Ký báo cáo hoặc cung cấp
các số liệu không chính xác, trung thực.
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết
định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể;
b) Tham gia hoặc xúi giục, cưỡng
ép người khác tham gia các hoạt động bè phái, chia rẽ, cục bộ gây mất đoàn kết
nội bộ;
c) Lừa dối cấp trên, cố tình
báo cáo sai, xuyên tạc sự thật; che giấu khuyết điểm, vi phạm của bản thân, của
người khác hoặc của tổ chức; tạo thành tích giả; cơ hội, kèn cựa, độc đoán,
chuyên quyền.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Có hành vi chống lại các
chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của
Công đoàn;
b) Lợi dụng quyền dân chủ để
tổ chức, lôi bè, kéo cánh, lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ gây mất đoàn kết
trong tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi mình sinh hoạt, công tác;
c) Đe dọa trả thù, trù dập
người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức;
d) Tổ chức hoặc thuê người
khác trả thù người phê bình, tố cáo cơ quan, đơn vị, cá nhân mình hoặc người
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị,
cá nhân mình.
Điều 18.
Vi phạm các quy định về bầu cử
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Được phân công nhiệm vụ
trong tổ chức, thực hiện bầu cử nhưng thiếu trách nhiệm trong kiểm tra, thẩm định,
xem xét hồ sơ xin ứng cử dẫn đến sai sót trong quá trình bầu cử;
b) Thực hiện không đúng,
không đầy đủ quy trình, thủ tục về bầu cử dẫn đến sai sót trong quá trình bầu cử;
c) Cố ý không thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình về bầu cử theo quy định, có hành vi làm mất an ninh
trật tự nơi bầu cử;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn tác động, gây áp lực đến các cá
nhân, tổ chức có thẩm quyền để đề cử người thân của mình vào các chức danh lãnh
đạo của tổ chức công đoàn, tổ chức đảng, nhà nước.
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Tổ chức lực lượng, phe
nhóm, dòng họ, cục bộ để vận động người tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử vào các
chức danh của công đoàn;
b) Có trách nhiệm thẩm định,
xét duyệt nhân sự, nhưng đưa người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bầu, bổ
nhiệm vào các chức danh lãnh đạo;
c) Không trung thực trong việc
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử; có hành vi gian dối trong thực hiện các quy
định về bầu cử, bổ nhiệm;
d) Có hành vi mua chuộc, xúi
giục, cưỡng ép người khác hoặc vận động bầu cử trái quy định; cản trở, đe doạ
người khác thực hiện quyền ứng cử, đề cử hoặc bầu cử theo quy định;
đ) Không trung thực trong việc
kê khai hoặc thẩm định hồ sơ, lý lịch của người ứng cử theo quy định về bầu cử.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức thực hiện việc giả
mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng các thủ đoạn khác để làm sai lệch kết
quả bầu cử;
b) Có hành vi, việc làm phá
hoại cuộc bầu cử.
Điều 19.
Vi phạm trong công tác tổ chức, cán bộ
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Vì động cơ cá nhân mà điều
động, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật, giải quyết chế độ không đúng quy định;
b) Can thiệp, tác động đến tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền để bản thân hoặc người khác được quy hoạch, đề cử, ứng
cử, đi học trái quy định; nhờ, thuê người khác hoặc nhận và thực hiện thi thuê,
thi hộ, học hộ, học thuê;
c) Chỉ đạo hoặc yêu cầu quy
hoạch, giới thiệu bầu cử, chỉ định các chức danh công đoàn với người có vi phạm,
chưa hết thời hiệu bị kỷ luật hoặc đang là đối tượng điều tra, thanh tra, kiểm
tra có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa được kết luận;
d) Thực hiện không đúng
nguyên tắc, thủ tục, quy trình về công tác cán bộ; không chấp hành quy định về
công tác cán bộ; làm sai lệch hoặc tự ý sửa chữa tài liệu, hồ sơ cán bộ; nhận
xét, đánh giá cán bộ không có căn cứ, thiếu trung thực, không khách quan;
đ) Cố ý không chấp hành quyết
định điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, chuyển sinh hoạt
theo quy định; không chấp hành quyết định kỷ luật đối với mình khi được tổ chức
công đoàn có thẩm quyền công bố và trao quyết định;
e) Gây mất đoàn kết trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Lợi dụng các quy định về
luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức để làm trái quy định hoặc trù dập cán bộ;
b) Thiếu trách nhiệm hoặc vì
động cơ cá nhân mà quyết định quy hoạch, giới thiệu bầu cử, chỉ định cán bộ
không đúng tiêu chuẩn, điều kiện hoặc quyết định kỷ luật oan sai đối với cán bộ,
đoàn viên, công chức, viên chức, người lao động;
c) Lợi dụng vị trí công tác,
cố ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
d) Sử dụng giấy tờ, văn bằng,
chứng chỉ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, ứng cử.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Môi giới, nhận hối lộ
trong bố trí công tác hoặc khen thưởng;
b) Chạy chức, chạy quyền, chạy
bằng cấp, chạy khen thưởng, chạy tuổi, chạy luân chuyển, chạy tội;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
vị trí công tác để can thiệp mang tính áp đặt vào việc bố trí, sắp xếp, điều động
cán bộ;
d) Nghiện ma túy (có xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền).
Điều 20.
Vi phạm trong hoạt động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Làm trái quy định trong
công tác kiểm tra, giám sát;
b) Trì hoãn, lẩn tránh hoặc
không cung cấp văn bản, tài liệu, chứng cứ, số liệu theo yêu cầu của tổ chức kiểm
tra, giám sát hoặc đối phó, cản trở với đoàn kiểm tra, giám sát dưới mọi hình
thức;
c) Không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với kết luận hoặc kiến
nghị của đoàn kiểm tra, giám sát hoặc của cấp có thẩm quyền;
d) Kiểm tra, giám sát vượt
quá phạm vi, đối tượng, nội dung ghi trong quyết định mà không được cấp có thẩm
quyền cho phép;
đ) Quyết định kiểm tra, giám
sát vượt quá thẩm quyền;
e) Lờ đi, bỏ qua các vi phạm
khuyết điểm của tập thể, cá nhân bị kiểm tra mà trong quá trình kiểm tra đã
phát hiện;
g) Bị đoàn kiểm tra, thanh
tra khác có cùng phạm vi, nội dung, đối tượng, hình thức, phương pháp kiểm tra
chỉ ra các sai phạm khuyết điểm của đơn vị mà trước đó đã được đoàn kiểm tra của
công đoàn kết luận không có vi phạm khuyết điểm.
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Lợi dụng vị trí công tác
can thiệp, áp đặt việc xây dựng kế hoạch, việc tiến hành kiểm tra, giám sát, việc
thực hiện kiến nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong kiểm tra để làm trái quy định; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối
tượng kiểm tra;
c) Can thiệp trái quy định của
tổ chức công đoàn vào hoạt động kiểm tra;
d) Chiếm giữ, tiêu hủy tài liệu,
vật chứng, làm sai lệch hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra;
đ) Tiết lộ, cung cấp thông
tin, tài liệu trái quy định về kế hoạch, nội dung kiểm tra, giám sát khi chưa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc về nội dung kết luận kiểm tra, giám sát
khi chưa được người có thẩm quyền ký duyệt hay chưa được phép công bố;
e) Phát hiện hành vi vi phạm
trong hoạt động kiểm tra đến mức phải xử lý mà không chỉ đạo, quyết định hoặc
không kiến nghị xử lý;
g) Giấu giếm, sửa chữa chứng
từ, sổ sách hoặc thay đổi chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan kiểm tra.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cố ý kết luận hoặc tham
mưu kết luận sai sự thật, quyết định xử lý trái pháp luật để bao che giảm tội
cho người khác trong hoạt động kiểm tra, giám sát;
b) Chống đối, cản trở, mua
chuộc, trả thù, trù dập, khống chế, vu khống người làm nhiệm vụ kiểm tra, người
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cho hoạt động kiểm tra, giám sát;
c) Cố ý không ra quyết định kiểm
tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định,
xử lý trái pháp luật; báo cáo sai sự thật, bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 21.
Vi phạm về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Viết đơn tố cáo giấu tên,
mạo tên hoặc cùng người khác tham gia viết, ký tên trong cùng một đơn tố cáo mà
nội dung đơn sai sự thật;
b) Tham gia hoặc bị người
khác xúi giục, kích động, cưỡng ép tham gia khiếu kiện đông người;
c) Cá nhân có trách nhiệm thụ
lý, xem xét nhưng tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những
thông tin, tài liệu khác làm lộ danh tính người tố cáo, nội dung tố cáo; tiết lộ
các thông tin, tài liệu, chứng cứ của vụ việc cho tổ chức hoặc cá nhân không có
trách nhiệm biết;
d) Thiếu trách nhiệm, gây phiền
hà, sách nhiễu trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc gây khó khăn, nhũng
nhiễu, cản trở cán bộ, đoàn viên, người lao động trong việc thực hiện quyền tố
cáo, khiếu nại;
đ) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo;
e) Không thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị của tổ chức công đoàn có thẩm quyền và của các cơ quan, tổ chức về
khiếu nại, tố cáo những vấn đề thuộc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Cố ý trì hoãn hoặc trốn
tránh trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo, khiếu nại;
b) Làm sai lệch hồ sơ vụ việc
trong quá trình thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết tố cáo, khiếu
nại; báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh không đúng sự thật;
c) Không chấp hành quyết định
về giải quyết khiếu nại; kết luận, quyết định giải quyết tố cáo của công đoàn
có thẩm quyền đã giải quyết đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục và có hiệu lực
pháp luật;
d) Vu cáo, vu khống người
đang làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo vào việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo; tung tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo;
đ) Có hành vi đe doạ, trả
thù, trù dập, xúc phạm người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ về hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc người có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo;
e) Tố cáo mang tính bịa đặt,
vu khống, đả kích có dụng ý xấu, bôi nhọ thanh danh, gây tổn hại đến danh dự,
nhân phẩm của người khác.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức, cưỡng ép, kích động,
xúi giục, giúp sức, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác khiếu nại, tố cáo sai
sự thật hoặc gây áp lực, đòi yêu sách hoặc tập trung đông người khiếu nại, tố
cáo;
b) Lợi dụng việc khiếu nại, tố
cáo để gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, để chống Đảng, Nhà nước, tổ
chức công đoàn; xuyên tạc, đe doạ, xúc phạm nghiêm trọng đến uy tín, danh dự của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết.
Điều 22.
Vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Để xảy ra tham nhũng, tiêu
cực tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp lãnh đạo, quản lý;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái
quy định;
c) Buông lỏng lãnh đạo, quản
lý để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực
tiếp phụ trách mà không chủ động xử lý.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo
khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc
cách chức:
a) Dùng công quỹ của tập thể
hoặc tiền, tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao
dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định;
b) Biết mà không báo cáo, phản
ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; không thực hiện các quy định về bảo vệ
người chống tham nhũng, tiêu cực;
c) Tiết lộ thông tin, đe dọa,
trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về
hành vi tham nhũng, tiêu cực.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Không chỉ đạo và tổ chức
thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực;
b) Tham ô tiền, tài sản, lợi
dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng, tiêu cực;
lợi dụng việc lập quỹ để trục lợi;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi; sử dụng
trái phép tài sản của tập thể nhằm trục lợi; chiếm dụng tài sản công.
Điều 23.
Vi phạm trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; các loại quỹ xã hội do công
đoàn quản lý
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Vi phạm nguyên tắc quản lý
tài chính, tài sản công đoàn; lợi dụng việc lập quỹ để xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng;
b) Thực hiện không đúng quy định
về lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính
công đoàn; nghị quyết, biên bản về hoạt động của quỹ theo quy định;
c) Tiếp nhận, sử dụng tiền, tài
sản tài trợ không đúng mục đích, nội dung, đối tượng và theo yêu cầu của nhà
tài trợ;
d) Sử dụng tài sản công trái
quy định;
đ) Báo cáo hoặc cung cấp các
số liệu không chính xác, trung thực (kể cả các số liệu trong các biểu phụ lục
kèm theo báo cáo).
2. Trường hợp đã bị xử lý kỷ
luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Vi phạm hoạt động vận động,
quyên góp, tài trợ; tiếp nhận tiền, tài sản do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tài trợ không theo đúng tôn chỉ mục đích quy định tại Điều lệ, quy
chế hoạt động của quỹ và quy định của pháp luật;
b) Làm giả chứng từ, khai khống
hồ sơ hoặc giấu giếm, không báo cáo, tiêu hủy chứng cứ, hồ sơ, tài liệu để trục
lợi; tẩy xóa tài liệu kế toán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép
thành lập quỹ dưới mọi hình thức;
c) Chi sai mục đích, không
đúng Điều lệ, quy chế hoạt động đã được cơ quan công đoàn có thẩm quyền công nhận;
d) Vi phạm các quy định của
Công đoàn về quản lý tài chính, công khai tài chính của quỹ do công đoàn quản
lý;
đ) Sử dụng tiền quỹ do công
đoàn quyên góp hoặc quản lý để cho vay, gửi tiết kiệm lấy lãi sử dụng hoặc đầu
tư trái mục đích.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Tổ chức quản lý tài chính,
tài sản công đoàn sai quy định của Công đoàn; tổ chức vận động tài trợ không
đúng quy định của Điều lệ, quy chế hoạt động;
b) Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới
do mình trực tiếp phụ trách thực hiện sai quy định dẫn đến vi phạm nguyên tắc
tài chính, pháp luật;
c) Lợi dụng việc lập quỹ để
hoạt động bất hợp pháp hoặc có hoạt động gây phương hại đến lợi ích của Công
đoàn.
Điều 24.
Vi phạm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở;
b) Không phổ biến kịp thời,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện không đúng hoặc không chỉ đạo, tổ chức thực hiện Điều
lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Công đoàn;
c) Thiếu kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Công
đoàn để cấp dưới thực hiện sai hoặc quyết định sai;
d) Giao nhiệm vụ cho cấp dưới
không rõ về nội dung, thời gian thực hiện, không đúng năng lực, sở trường,
không đúng nhiệm vụ, quyền hạn của cấp dưới dẫn đến cấp dưới không thực hiện được
nhiệm vụ hoặc vi phạm;
đ) Cấp dưới đã báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo những vấn đề thuộc thẩm quyền nhưng không kịp thời giải quyết theo
quy định để tình trạng đơn, thư khiếu kiện vượt cấp phức tạp, kéo dài, ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của đơn vị;
e) Không chỉ đạo, tổ chức kiểm
tra, đôn đốc thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập thuộc chức trách, nhiệm vụ
được giao.
2. Trường hợp vi phạm đã bị xử
lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật
bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Thiếu kiểm tra, giám sát,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, của Công đoàn trong phạm vi trực tiếp lãnh đạo, quản lý hoặc phân
công phụ trách;
b) Chỉ đạo thực hiện trái quy
định hoặc không rõ, không nhất quán, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, tiền,
tài sản của Công đoàn; tham mưu, đề xuất gian dối, lừa cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản trái quy định;
c) Thiếu trách nhiệm trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý để tập thể xảy ra mất đoàn kết nghiêm trọng, vi phạm
quy trình, quy định công tác, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác;
d) Người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu tổ chức báo cáo cấp có thẩm quyền sai sự thật; không giải
quyết kịp thời những tồn tại ở đơn vị, ngành, lĩnh vực mình phụ trách dẫn đến
có nhiều sai phạm nghiêm trọng, mất đoàn kết nội bộ hoặc khiếu nại, tố cáo đông
người;
đ) Bố trí bố, mẹ, vợ (chồng),
con, cháu, anh, chị, em ruột (anh chị em vợ, chồng) của mình giữ chức vụ lãnh đạo
và làm những công việc trong tổ chức do mình trực tiếp phụ trách trái quy định
của công đoàn;
e) Để cấp phó, người đại diện
hoặc người được mình ủy quyền làm trái quy định trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong
các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Bao che, tiếp tay cho hành
vi vi phạm nghiêm trọng của cấp dưới, dẫn đến vi phạm đến mức phải xử lý bằng
pháp luật;
b) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu tổ chức cố tình báo cáo sai sự thật, che giấu tội phạm, hành vi
vi phạm nghiêm trọng hoặc che dấu tình trạng mất đoàn kết nội bộ kéo dài ở nơi
mình trực tiếp phụ trách;
c) Trực tiếp gây ra hoặc do
quan liêu, thiếu trách nhiệm để tổ chức do mình trực tiếp phụ trách mất đoàn kết
nghiêm trọng;
d) Người đứng đầu đơn vị kinh
tế, sự nghiệp của Công đoàn thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định dẫn
đến đơn vị sản xuất, kinh doanh thua lỗ kéo dài, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tiền, tài sản của Công đoàn, của tập thể và cá nhân người lao
động.
Điều 25.
Vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
1. Cán bộ công đoàn vi phạm một
trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức
khiển trách:
a) Vi phạm chủ trương, nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của đơn vị;
làm những việc ảnh hưởng xấu đến uy tín của tổ chức Công đoàn;
b) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ,
quyền hạn được giao trong thực thi nhiệm vụ hoặc trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ
được giao hoặc vi phạm về quy trình công tác, bỏ vị trí công tác trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo không đúng sự thật
(kể cả các số liệu báo cáo không chính xác);
d) Có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo kết quả tài liệu về minh bạch tài sản, thu nhập mà thực hiện không
đúng, không đầy đủ so với quy định.
2. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo
hoặc cách chức:
a) Được giao quản lý nhưng có
hành vi chiếm giữ, cho thuê, cho mượn tài sản, cho vay quỹ của Công đoàn, cơ
quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng trái quy định;
b) Cửa quyền, hách dịch, gây
khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết
công việc;
c) Sử dụng trái phép thông
tin, tài liệu, tài sản, phương tiện của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Trường hợp vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Lợi dụng chức trách, nhiệm
vụ được giao tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các nghị quyết,
chỉ thị, quyết định, chế độ sai trái vì lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ;
b) Lợi dụng danh nghĩa,
phương tiện cơ quan, trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức mình
công tác hoặc phụ trách để bao che, tiếp tay cho hành vi buôn lậu, sản xuất
hàng giả, buôn bán hàng cấm hoặc hoạt động có tính chất tệ nạn xã hội;
c) Lợi dụng quyền công đoàn để
vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Điều 26.
Nội dung vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật đối với đoàn viên
1. Đoàn viên công đoàn vi phạm
một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Không chấp hành và không
thực hiện Điều lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết, quyết định, quy định, kế hoạch,
chương trình công tác... của công đoàn các cấp gây hậu quả ít nghiêm trọng;
b) Chưa đóng đúng, đóng đủ
đoàn phí hoặc không đóng đoàn phí liên tục 6 tháng mà không có lý do chính
đáng;
c) Vi phạm quy định về cấm uống
rượu, bia và các chất kích thích khác.
2. Đoàn viên công đoàn vi phạm
một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả nghiêm trọng;
b) Không đóng đoàn phí liên tục
9 tháng mà không có lý do chính đáng.
3. Đoàn viên công đoàn vi phạm
một trong các trường hợp sau đây thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Đã bị xử lý kỷ luật theo
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu
quả rất nghiêm trọng;
b) Không đóng đoàn phí liên tục
12 tháng mà không có lý do chính đáng.
Mục 2. NỘI
DUNG VI PHẠM VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TẬP THỂ BAN CHẤP HÀNH, BAN
THƯỜNG VỤ, ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN
Điều 27.
Vi phạm về quan điểm, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, của
Công đoàn
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Không triển khai, tổ chức
thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của công đoàn;
b) Tổ chức thực hiện sai các
nghị quyết, chỉ thị, quy định của công đoàn;
c) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo
đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, tự diễn biến,
tự chuyển hóa để cán bộ trong tổ chức vi phạm.
2. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm;
b) Không chấp hành các nghị
quyết, chỉ thị, quy định, làm tổn hại đến sự đoàn kết nội bộ trong tổ chức; tổn
hại đến tài chính, tài sản của tập thể, cá nhân, ảnh hưởng đến niềm tin và uy
tín của tổ chức Công đoàn.
3. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau đây thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Có chủ trương, nghị quyết
hoặc tổ chức hoạt động chống lại quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, của
Công đoàn; phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, của Công đoàn cấp trên;
b) Ban hành các nghị quyết,
chỉ thị, quy định có nội dung xuyên tạc, hoặc phủ nhận Cương lĩnh chính trị, đường
lối, chủ trương của Đảng, của Công đoàn.
Điều 28.
Vi phạm trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của
Đảng, của Công đoàn và chính sách, pháp luật của Nhà nước
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Không triển khai, tổ chức
thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Công đoàn theo chức năng, nhiệm vụ
hoặc ban hành nghị quyết, chỉ thị, quy định trái nghị quyết, chỉ thị, quy định
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn;
b) Buông lỏng lãnh đạo, quản
lý, không đôn đốc, kiểm tra cấp dưới trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện
nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của
Công đoàn dẫn đến không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc có vi phạm;
c) Đơn vị, cơ quan, tổ chức
có vi phạm trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn nhưng cố tình che giấu không
xử lý.
2. Tập thể vi phạm lần đầu những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi
phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
3. Tập thể vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng trong việc ban hành, tổ chức thực hiện nghị quyết của Công đoàn
thì kỷ luật bằng hình thức giải tán.
Điều 29.
Vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc
ban hành hoặc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, quy chế làm việc của
Công đoàn;
b) Không chấp hành nghị quyết,
chỉ thị, quy định của Công đoàn;
c) Không chấp hành nghiêm
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách hoặc thiếu trách nhiệm để cá nhân
lợi dụng quyết định thay tập thể;
d) Không giữ vững vai trò
lãnh đạo, để nội bộ mất đoàn kết kéo dài hoặc để cho một số ít người lợi dụng
thao túng, dẫn đến những quyết định sai trái.
2. Tập thể vi phạm lần đầu những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi
phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
3. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức giải tán:
a) Không tổ chức sinh hoạt
công đoàn trong ba kỳ liên tiếp mà không có lý do chính đáng hoặc cố ý chống lại
Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị, quy định của công đoàn;
b) Nội bộ chia rẽ, bè phái
kéo dài, mất đoàn kết nghiêm trọng, không còn vai trò và tác dụng lãnh đạo đối
với địa phương, ngành, đơn vị.
Điều 30.
Vi phạm trong công tác tổ chức - cán bộ
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định về công tác tổ chức - cán bộ;
b) Thiếu trách nhiệm dẫn đến
xem xét, quyết định quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật,
luân chuyển, thực hiện chế độ đối với cán bộ không đúng quy định; không thực hiện
đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục;
c) Thiếu trách nhiệm trong chỉ
đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức - cán bộ thuộc thẩm
quyền.
2. Tập thể vi phạm một trong
những trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm;
b) Cố ý ban hành các nghị quyết,
chỉ thị, quy định, hướng dẫn về công tác tổ chức - cán bộ trái nghị quyết, chỉ
thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Công đoàn và để
xảy ra hậu quả.
Điều 31.
Vi phạm các quy định về bầu cử
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong
lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn kê khai hồ sơ ứng cử hoặc thẩm định hồ sơ lý lịch,
xác minh bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử, dẫn đến vi phạm trong
quá trình bầu cử;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục về bầu cử dẫn đến sai sót, vi phạm,
gian lận trong quá trình bầu cử;
c) Buông lỏng việc lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức công tác bảo vệ bầu cử theo quy định, để xảy ra các hành vi
gây rối hoặc ngăn cản, phá hoại làm mất an ninh, trật tự nơi bầu cử;
d) Thiếu trách nhiệm trong việc
chỉ đạo, tổ chức xét duyệt nhân sự, để người không đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào
các chức danh lãnh đạo;
đ) Phát hiện có thành viên
trong tổ chức công đoàn có hành vi mua chuộc, xúi giục, cưỡng ép người khác hoặc
vận động bầu cử trái với sự lãnh đạo của công đoàn nhưng không ngăn chặn, xử lý
hoặc báo cáo cấp trên.
2. Tập thể vi phạm lần đầu những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi
phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 32.
Vi phạm trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Công đoàn, quỹ xã hội do
công đoàn quản lý
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền về quy định, quy trình, định mức trong quản lý, sử dụng ngân sách,
tài chính, tài sản trái quy định của Công đoàn và Nhà nước;
b) Buông lỏng việc chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên để cấp dưới thực hiện không đúng dẫn đến
vi phạm các quy định về việc thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, tài sản Công
đoàn;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
trái nguyên tắc, chế độ, quy định về thu, chi tài chính, tài sản Công đoàn.
2. Tập thể vi phạm lần đầu những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi
phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 33.
Vi phạm trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tiếp thu ý kiến góp ý của
đoàn viên, công nhân viên chức lao động
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Thiếu trách nhiệm trong việc
chỉ đạo thực hiện tiếp thu ý kiến góp ý của đoàn viên, công nhân, viên chức,
lao động, gây bất bình trong dư luận;
b) Không xử lý theo thẩm quyền
hoặc không chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm trong việc tiếp thu ý kiến góp
ý của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động, việc giám sát, gây ảnh hưởng đến
uy tín của tổ chức;
c) Lợi dụng việc tiếp thu ý
kiến để làm sai lệch nội dung ý kiến tham gia góp ý của đoàn viên, công nhân,
viên chức, lao động.
2. Tập thể vi phạm lần đầu những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi
phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 34.
Vi phạm các quy định về kiểm tra, giám sát
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoặc quyết
định việc kiểm tra, giám sát vượt quá phạm vi, thẩm quyền dẫn đến làm mất uy
tín của tổ chức công đoàn;
b) Cung cấp hoặc chỉ đạo cung
cấp thông tin, tài liệu sai sự thật cho các cơ quan báo chí, gây dư luận không
đúng, dư luận xấu;
c) Bao che cho đoàn kiểm tra,
giám sát có vi phạm hoặc bao che cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được kiểm
tra có vi phạm quy định của Công đoàn và pháp luật;
d) Không chỉ đạo xử lý hoặc
không quyết định xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong hoạt động kiểm tra,
giám sát vì lợi ích cục bộ;
đ) Không thực hiện đúng các kết
luận hoặc kiến nghị về kiểm tra, giám sát của cấp có thẩm quyền.
2. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm;
b) Chỉ đạo chống đối, cản trở,
mua chuộc, trả thù, vu khống người hay tổ chức làm nhiệm vụ giám sát, kiểm tra,
người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ;
c) Chỉ đạo việc chiếm giữ,
tiêu hủy tài liệu, vật chứng, làm sai lệch hồ sơ, sửa chữa chứng từ, sổ sách,
thay đổi chứng cứ nhằm đối phó với các cơ quan kiểm tra, giám sát.
Điều 35.
Vi phạm các quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của đoàn viên, công nhân
viên chức lao động
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Ban hành văn bản trái với
quy định của Đảng và Nhà nước, của Công đoàn về giải quyết khiếu nại, tố cáo để
xảy ra hậu quả;
b) Không chỉ đạo, tổ chức giải
quyết tố cáo, khiếu nại thuộc thẩm quyền. Bao che cho người bị tố cáo; trả thù,
trù dập người tố cáo;
c) Không thực hiện hoặc không
chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ người tố cáo hoặc không xử lý kỷ luật các trường
hợp vi phạm về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
d) Không chấp hành quyết định,
kết luận của tổ chức Công đoàn có thẩm quyền về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tập thể vi phạm lần đầu những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi
phạm thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 36.
Vi phạm các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Không lãnh đạo chỉ đạo, thực
hiện việc kê khai, công khai và kiểm soát tài sản, thu nhập đối với cán bộ theo
quy định của pháp luật;
b) Không chỉ đạo kiểm tra,
đôn đốc cấp dưới và cán bộ thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định;
c) Cố tình không xử lý hành
vi tham nhũng, tiêu cực ở cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý.
2. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm;
b) Cố ý bao che, dung túng
cho tổ chức, cá nhân vi phạm về tham nhũng, tiêu cực;
c) Cố ý ban hành các nghị quyết,
chỉ thị, quy định, chủ trương, chính sách của cấp mình về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực trái nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước, quy định của Công đoàn.
3. Tập thể vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc tái vi phạm một trong
những trường hợp tại khoản 2 Điều này, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì kỷ
luật bằng hình thức giải tán.
Điều 37.
Vi phạm các quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản
1. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển
trách:
a) Chỉ đạo hoặc cho chủ
trương thực hiện các dự án, công trình đầu tư, xây dựng cơ bản trái quy định;
b) Không xử lý hoặc bao che
cho tổ chức, cán bộ thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý vi phạm trong việc ban
hành, tổ chức thực hiện các quy định hoặc chủ trương về đầu tư, xây dựng cơ bản;
c) Có chủ trương làm sai lệch
kết quả đấu thầu, xây dựng, mua sắm, nhận hoa hồng, phần trăm của nhà thầu.
2. Tập thể vi phạm một trong
các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Vi phạm lần đầu những trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái vi phạm;
b) Cố ý ban hành các nghị quyết,
chỉ thị, quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản trái quy định gây hậu quả nghiêm
trọng.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 38.
Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy định này; tham mưu, trình Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn xem xét, giải quyết các vướng mắc (nếu có).
Điều 39.
Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, các liên
đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương, công
đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các cấp công đoàn tổ chức thực hiện
Quy định này.
Điều 40.
Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 5130/QĐ-TLĐ ngày 12/8/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công
đoàn. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận:
- Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ;
- Các ủy viên BCH TLĐ;
- Các ủy viên UBKT TLĐ;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, thành phố;
- Các công đoàn ngành TW và tương đương,
công đoàn Tổng công Ty trực thuộc TLĐ;
- Lưu: VT, UBKT TLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
PHỤ
LỤC
(Ban hành kèm
theo quy định số 03/QĐ-TLĐ ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam)
Mẫu
số 01/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
(hoặc cùng cấp nếu văn bản của UBKT)
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TTr-…
|
Địa danh, ngày
tháng năm
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị xem xét xử lý kỷ luật cá nhân/tập thể
(họ tên, chức vụ, đơn vị)
Kính gửi: (cơ quan
có thẩm quyền)
Ban Thường vụ/Ủy ban Kiểm
tra…………. nhận được Tờ trình số..../TTr-…. ngày/tháng/năm của ……………. đề nghị xem
xét xử lý kỷ luật đối với cá nhân/tập thể vi phạm do …………………..
Sau khi xem xét Hồ sơ về xử
lý kỷ luật và căn cứ vào các quy định ban hành kèm theo Quyết định số
………../QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn, ………….. trình………….. xem xét, quyết định hình thức
xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với ………… (cá nhân/tập thể)……….., như sau:
1. Nêu khái quát đặc điểm
tình hình tổ chức/sơ lược lý lịch cá nhân
- Nếu đối tượng là tổ chức
thì trình bày khái quát đặc điểm tình hình tổ chức đó
- Nếu đối tượng là cán bộ,
đoàn viên thì trình bày sơ lược lý lịch gồm:
+ Họ và tên:
Bí
danh:
+ Ngày sinh:
+ Quê quán:
+ Chức vụ về Đảng, chính quyền,
đoàn thể nơi công tác:
+ Dân tộc: ;
Tôn giáo:
+ Trình độ học vấn:
+ Trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ:
+ Trình độ lý luận chính trị:
+ Ngày vào Đảng:
;
Ngày chính thức:
+ Quá trình công tác (nêu
khái quát quá trình công tác, các chức vụ chính đã qua).
+ Khen thưởng: (các loại huân
chương, huy chương; hình thức, danh hiệu khen thưởng bậc cao đã được tặng thưởng).
+ Kỷ luật: (nếu đã bị thi
hành kỷ luật, ghi rõ thời gian, hình thức kỷ luật, nội dung vi phạm, cấp quyết
định).
2. Lỗi vi phạm:
………
3. Cơ quan phát hiện vi phạm:
……….
4. Đã kỷ luật Đảng/kỷ luật
hành chính:
………
5. Tổng hợp phiếu đề nghị
hình thức xử lý kỷ luật:
Chưa tới mức kỷ luật:
.../...phiếu = ……………%.
Hình thức Khiển trách:
.../...phiếu = ……………%.
Cảnh cáo: …/… phiếu = …………%.
Cách chức chức vụ ... (nếu là
cán bộ).../...phiếu =…………%).
Khai trừ (nếu là cán bộ, đoàn
viên) .../.. .phiếu =……………%).
Giải tán (nếu là tổ chức) …/…
phiếu = ………… %).
6. Căn cứ quy định và thẩm
quyền kỷ luật:
- Áp dụng (điều, khoản/quy định)
- Đề xuất hình thức kỷ luật đối
với cá nhân/tập thể…….bằng hình thức:…………….
- Thẩm quyền kỷ luật:………………….
7. Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình số ……….của………..;
- Quyết định số ………. của……..
về quyết định thi hành kỷ luật đối với cá nhân/tập thể ……;
- Biên bản kiểm điểm …………….;
- Biên bản họp xem xét đề nghị
xử lý kỷ luật của ………..;
- Trích biên bản họp ………..
xem xét, đề nghị kỷ luật;
- Biên bản kiểm phiếu đề nghị
kỷ luật của Hội nghị BTV………..;
- Trích biên bản Hội nghị BCH
.... xem xét, đề nghị kỷ luật;
- Biên bản kiểm phiếu đề nghị
kỷ luật của Hội nghị BCH …………;
- Biên bản kiểm phiếu đề nghị
kỷ luật của Hội nghị UBKT ………..;
…………..kính trình …………………..
xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu UBKT.
|
TM. ……..
CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH/CHỦ NHIỆM…
|
Mẫu
số 02a/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN
HỘI NGHỊ …………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
tháng năm
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
thi hành kỷ luật/đề nghị thi hành kỷ luật đối với
cán bộ công đoàn
(họ và tên, chức vụ)
1. Không kỷ luật
2. Khiển trách
3. Cảnh cáo
|
☐
☐
☐
|
4. Cách chức (Ghi đầy đủ
chức vụ từ khi vi phạm đến thời điểm hiện tại của cán bộ công đoàn):
(1)…………………………………………………………………………………………………
☐
(2)…………………………………………………………………………………………………
☐
(3)…………………………………………………………………………………………………
☐
(4) Tất cả các chức vụ
trong công đoàn.
5. Khai trừ
………………………………………………………………………….…………………………
☐
Ghi chú:
- Đồng ý hình thức nào thì
đánh dấu X vào ô tương ứng.
- Cách chức tất cả các chức vụ
trong công đoàn: Chỉ đưa vào phiếu khi đoàn viên có nhiều chức vụ về công đoàn,
kể cả chức vụ ở nhiệm kỳ trước và hiện tại.
- Một chức vụ qua nhiều nhiệm
kỳ: Cần ghi đủ từng nhiệm kỳ theo từng ô (để biểu quyết rõ việc cách chức một
hay các nhiệm kỳ cụ thể).
- Đã đồng ý ở ô (4) thì không đánh dấu vào các ô
(1), (2), (3) trong mục 4 (Cách chức).
Mẫu
số 02b/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN
HỘI NGHỊ ……………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
tháng năm
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
thi hành kỷ luật đối với đoàn viên công đoàn
(họ và tên, chức vụ)
1. Không kỷ luật
2. Khiển trách
3. Cảnh cáo
4. Khai trừ
|
☐
☐
☐
☐
|
Ghi chú: Đồng ý hình thức nào thì đánh dấu X
vào ô tương ứng.
Mẫu
số 03/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN
HỘI NGHỊ ……………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
tháng năm
|
PHIẾU BIỂU QUYẾT
thi hành kỷ luật/đề nghị thi hành kỷ luật đối với
tổ chức công đoàn ...
(ghi đầy đủ tên tổ chức công đoàn)
1. Không kỷ luật
2- Khiển trách
3- Cảnh cáo
4- Giải tán
|
☐
☐
☐
☐
|
Ghi chú: Đồng ý hình thức nào thì đánh dấu X
vào ô tương ứng.
Mẫu
số 04a/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
(hoặc cùng cấp nếu văn bản của UBKT)
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
….. tháng ….. năm…….
|
BIÊN BẢN
Kiểm phiếu (đề nghị, thi hành) xử lý kỷ luật
đối với đồng chí …….(họ và tên,
chức vụ, địa chỉ)
Hôm nay, ngày ……. tháng …..
năm ………, vào lúc …….. giờ, BTV, BCH, Ủy ban Kiểm tra …………….. đã tiến hành bỏ
phiếu (đề nghị/thi hành) hình thức kỷ luật đối với đồng chí …………….
(1) Tổng số đại biểu triệu tập:
………………….đồng chí;
(2) Dự Hội nghị có ………đồng
chí; vắng ………..đồng chí (có lý do....; không có lý do ……….)
Nội dung Hội nghị: Tiến hành
xem xét, bỏ phiếu (đề nghị/thi hành) hình thức kỷ luật đối với đồng chí …………………
Hội nghị đã bầu Ban kiểm phiếu
gồm ………….đồng chí:
1. Đồng chí …………………….., Trưởng
ban,
2. Đồng chí………………………,
Thành viên, thư ký,
3. Đồng chí ………………………, Thành
viên.
- Số phiếu phát ra: …………………….
- Số phiếu thu về: …………………….
- Số phiếu hợp lệ: …………………….
- Số phiếu không hợp lệ:
…………………….
Kết quả kiểm phiếu cụ thể như
sau:
- Không kỷ luật: ……./……/……..
phiếu, bằng …………..%.
- Khiển trách: ……./……/……..
phiếu, bằng …………..%.
- Cảnh cáo: ……./……/…….. phiếu,
bằng …………..%.
- Cách chức: ……./……/…….. phiếu,
bằng …………..%.
- Khai trừ: ……./……/…….. phiếu,
bằng …………..%.
Kết luận hình thức kỷ luật:
……………………………………
Biên bản lập hồi ……..giờ ……….
cùng ngày, đọc lại để mọi người cùng nghe thống nhất và ký tên./.
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
TỔ TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu
số 04b/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
(hoặc cùng cấp nếu văn bản của UBKT)
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
….. tháng ….. năm…….
|
BIÊN BẢN
Kiểm phiếu thi hành xử lý kỷ luật
đối với đồng chí………….đoàn viên công đoàn
Hôm nay, ngày…... tháng……
năm……. , vào lúc……….. giờ, BTV, BCH, Ủy ban Kiểm tra………….. đã tiến hành bỏ phiếu
thi hành xử lý kỷ luật đối với đồng chí………..đoàn viên công đoàn.
(1) Tổng số đại biểu triệu tập:……………….đồng
chí;
(2) Dự Hội nghị có……..đồng
chí; vắng……..đồng chí (có lý do....; không có lý do……)
Nội dung Hội nghị: Tiến hành
xem xét, bỏ phiếu thi hành xử lý kỷ luật đối với đồng chí ………….. đoàn viên công
đoàn.
Hội nghị đã bầu Ban kiểm phiếu
gồm………..đồng chí:
1. Đồng chí ……………………………., Trưởng
ban,
2. Đồng chí …………………………….,
Thành viên, thư ký,
3. Đồng chí …………………………….,
Thành viên.
- Số phiếu phát ra:…………………………
- Số phiếu thu về:………………………….
- Số phiếu hợp lệ:………………………….
- Số phiếu không hợp lệ:………………….
Kết quả kiểm phiếu cụ thể như
sau:
- Không kỷ luật:……../………./………..phiếu,
bằng………………….%.1
- Khiển
trách:……../………./……….phiếu, bằng…………………..%.
- Cảnh cáo: ……../………./……….phiếu,
bằng……………%.
- Khai trừ: ……../………./……….phiếu,
bằng…………….%.
Kết luận hình thức kỷ luật:……………………………………………..
Biên bản lập hồi……..giờ……….cùng
ngày, đọc lại để mọi người cùng nghe thống nhất và ký tên./.
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
TRƯỞNG BAN
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
______________________________
1 Số phiếu lựa chọn/tổng
số người tham gia bỏ phiếu/tổng số người được triệu tập
Mẫu
số 05/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
(hoặc cùng cấp nếu văn bản của UBKT)
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
….. tháng ….. năm…….
|
BIÊN BẢN
Kiểm phiếu (đề nghị, thi hành) xử lý kỷ luật đối
với tổ chức công đoàn………
Hôm nay,
ngày…….tháng……..năm…….., vào lúc……..giờ, BCH, BTV/Ủy ban Kiểm tra………. đã tiến
hành bỏ phiếu hình thức kỷ luật đối với tổ chức công đoàn……….
Tổng số đại biểu triệu tập:………………;
dự Hội nghị có …….. đồng chí; vắng……….đồng chí (có lý do.....; không có lý
do…..)
Nội dung Hội nghị: Tiến hành
xem xét, bỏ phiếu (đề nghị/thi hành) kỷ luật đối với tổ chức công đoàn………………….
Hội nghị đã bầu Ban kiểm phiếu
gồm……….đồng chí:
1. Đồng chí ……………………………., Trưởng
ban,
2. Đồng chí ……………………………., Thành
viên, thư ký,
3. Đồng chí …………………………….,
Thành viên.
- Số phiếu phát
ra:……………………………
- Số phiếu thu về:…………………………….
- Số phiếu hợp lệ:…………………………….
- Số phiếu không hợp lệ:……………………..
Kết quả kiểm phiếu cụ thể như
sau:
- Không kỷ luật:……../………./……….phiếu,
bằng……………%.2
- Khiển
trách:……../………./……….phiếu, bằng………………%.
- Cảnh cáo: ……../………./……….phiếu,
bằng………………..%.
- Giải tán: ……../………./……….phiếu,
bằng………………….%.
Kết luận hình thức kỷ luật:……………………………………..
Biên bản lập hồi……..giờ…………cùng
ngày, đọc lại để mọi người cùng nghe thống nhất và ký tên./.
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
TRƯỞNG BAN
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
______________________________
2 Số phiếu lựa chọn/tổng
số người tham gia bỏ phiếu/tổng số người được triệu tập
Mẫu
số 06/XLKL
TÊN CƠ QUAN
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
(hoặc cùng cấp nếu văn bản của UBKT)
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Địa danh, ngày
….. tháng ….. năm…….
|
QUYẾT ĐỊNH
Thi hành kỷ luật đối với tập thể…./cá
nhân…………..
ĐOÀN CHỦ TỊCH
(BTV, UBKT)………….
Căn cứ Luật Công đoàn, Điều lệ
Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Quy định xử lý kỷ luật
trong tổ chức công đoàn số……/QĐ-TLĐ ngày…..tháng….. năm 2024 của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
Xét bản tự kiểm điểm (đối với
tập thể/cá nhân vi phạm; báo cáo số….. ngày….. tháng….. năm….. (tên cơ quan đề
nghị hoặc thi hành kỷ luật)
Căn cứ biên bản kiểm phiếu
thi hành kỷ luật cán bộ công đoàn (hoặc tập thể của Ban Chấp hành (Ban Thường vụ)
ngày…….tháng……năm……;
Nhận thấy: (Viết ngắn gọn
nội dung vi phạm)...
Xét đề nghị của……………..
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thi hành kỷ luật
với hình thức………….đối với……….
Điều 2. Thời gian thi
hành kỷ luật là………..tháng kể từ ngày Quyết định có hiệu lực.
Điều 3. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày ký. Các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực;
- CĐ nơi có tập thể, cá nhân bị kỷ luật;
- Cấp ủy, chính quyền cùng cấp (để biết);
- Lưu UBKT và VP TLĐ
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
(BTV, UBKT)
CHỦ TỊCH (PCT, CN, PCN)
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|