TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG ĐOÀN KIỂM
TRA, GIÁM SÁT CỦA CÔNG ĐOÀN
- Căn cứ Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
- Căn cứ Quy định số 01/QĐ-TLĐ ngày 30/12/2024 của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác kiểm tra, giám sát của
tổ chức Công đoàn;
- Xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam,
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy
định về hoạt động đoàn kiểm tra, giám sát của Công đoàn như sau:
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thành phần, nhiệm vụ, quyền
hạn hoạt động của đoàn kiểm tra, giám sát (viết tắt là đoàn) do Đoàn Chủ tịch, Ủy
ban kiểm tra Tổng Liên đoàn; ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra công
đoàn các cấp thành lập để thực hiện các nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát việc chấp
hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; kiểm tra, giám sát tài chính công đoàn; kiểm
tra khi có dấu hiệu vi phạm theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam và quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với đoàn kiểm tra, giám sát,
thành viên đoàn kiểm tra, giám sát của công đoàn các cấp.
Đối với các đơn vị kinh tế, sự nghiệp trực thuộc
các cấp công đoàn, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định pháp luật
hiện hành để vận dụng quy định này thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
- Hoạt động của đoàn phải tuân theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban chấp
hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra.
- Đoàn hoạt động dưới sự điều hành của trưởng đoàn.
Trưởng đoàn chịu trách nhiệm trước cấp ra quyết định kiểm tra, giám sát về hoạt
động của đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; các thành viên
trong đoàn chịu trách nhiệm trực tiếp trước đồng chí trưởng đoàn và cấp ra quyết
định kiểm tra, giám sát
- Quá trình kiểm tra, giám sát, phải xem xét, đánh
giá sự việc toàn diện, khách quan, chính xác, đúng nguyên tắc, quy định, quy
trình, thủ tục, lắng nghe, tôn trọng ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra,
giám sát, hướng dẫn để đối tượng kiểm tra, giám sát chấp hành nghiêm túc quyết
định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và nhiệm vụ của đoàn.
Khi làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc
tổ chức, cá nhân có liên quan phải có từ hai người trở lên và ghi biên bản làm
việc, biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu (nếu có).
Điều 4. Về tổ chức, thời gian, địa điểm làm việc của đoàn
1. Đoàn được thành lập có số lượng từ 3 người trở
lên, trong đó gồm: Trưởng đoàn, phó trưởng đoàn (nếu có), thư ký đoàn và các
thành viên.
2. Không được tham gia đoàn trong các trường hợp
sau:
- Người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành
trong vòng 03 năm trước tại đơn vị là đối tượng kiểm tra, giám sát.
- Có quan hệ là vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị,
em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) với đối tượng kiểm tra, giám sát.
- Cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, đang trong thời
gian xem xét thi hành, chấp hành kỷ luật hoặc đang bị cấp có thẩm quyền xem
xét, giải quyết đơn tố cáo, phản ánh, kiến nghị
3. Đoàn làm việc trong giờ hành chính; trường hợp cần
thiết phải làm việc ngoài giờ hành chính thì trưởng đoàn kiểm tra, giám sát xem
xét, quyết định.
4. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, đoàn làm việc
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trụ sở cơ quan công đoàn, nơi
làm việc của tổ chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát hoặc nơi tiến hành kiểm
tra, xác minh,
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định kiểm
tra, giám sát quyết định địa điểm làm việc của đoàn tại các cơ quan công đoàn.
Điều 5. Những việc đoàn, thành viên đoàn không được làm
- Thực hiện không đúng, không đầy đủ chỉ đạo của cấp
ra quyết định kiểm tra, giám sát,
- Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để vụ lợi, đưa ra những
yêu cầu với đối tượng kiểm tra, giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trái với quy định của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.
- Gây khó khăn hoặc có thái độ thiếu tôn trọng,
công tâm, khách quan với đối tượng kiểm tra, giám sát.
- Cản trở, can thiệp, tác động trái quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào hoạt động kiểm tra, giám sát; tiết lộ hoặc cung cấp
thông tin, tài liệu và nội dung kiểm tra, giám sát khi chưa có kết luận chính
thức hoặc chưa được người có thẩm quyền giao. Tiết lộ nội dung, kết quả làm việc
với đối tượng kiểm tra, giám sát, tổ chức, cá nhân có liên quan đến cuộc kiểm
tra, giám sát hoặc kết quả thẩm tra, xác minh cho tổ chức, cá nhân không có
trách nhiệm biết.
- Bao che cho tổ chức hoặc cá nhân có thiếu sót,
khuyết điểm, có dấu hiệu hoặc hành vi vi phạm; áp đặt đối tượng kiểm tra, giám
sát trả lời, trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình.
- Làm mất, hư hỏng, làm biến dạng hoặc tiêu hủy hồ
sơ, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành kiểm tra, giám
sát; làm sai lệch kết quả kiểm tra, giám sát; sử dụng trái quy định hoặc biển
thủ hồ sơ, tài liệu, hiện vật liên quan đến cuộc kiểm tra, giám sát.
- Sử dụng các tài liệu thẩm tra, xác minh để trục lợi
dưới mọi hình thức, Phát ngôn, nhận định, đánh giá khi chưa được sự đồng ý của
trưởng đoàn.
Chương II
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA ĐOÀN, TRƯỞNG ĐOÀN, PHÓ ĐOÀN, THÀNH VIÊN ĐOÀN
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn
1.
Nhiệm vụ
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do cấp ra quyết
định giao đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, tuân thủ quy trình kiểm tra, giám
sát của tổ chức công đoàn. Trong đó, lưu ý:
- Sau khi ban hành quyết định kiểm tra, giám sát,
đoàn phải tiến hành triển khai quyết định, kế hoạch và thống nhất lịch làm việc
với đối tượng kiểm tra, giám sát bằng hình thức thích hợp, yêu cầu viết báo cáo
giải trình và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan cho đoàn.
- Ghi nhật ký hoạt động của đoàn bảo đảm đầy đủ,
chính xác.
- Lập, lưu hồ sơ lưu trữ (chậm nhất sau 15 ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành thông báo kết luận kiểm tra, giám sát đến đối tượng
kiểm tra, giám sát).
2.
Quyền hạn
- Yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát; các tổ chức
công đoàn, cá nhân có liên quan chấp hành nghiêm quyết định, kế hoạch kiểm tra,
giám sát, chuẩn bị báo cáo, cung cấp tài liệu về các nội dung khác có liên
quan.
- Yêu cầu đơn vị, tổ chức có cá nhân được kiểm tra,
giám sát tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng kiểm tra, giám sát và các đơn vị,
cá nhân có liên quan phối hợp với đoàn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Khi cần thiết, được yêu cầu đối tượng kiểm tra,
giám sát giữ nguyên hiện trạng hồ sơ, tài liệu, vật chứng để phục vụ cho việc
thẩm tra, xác minh, báo cáo cấp ra quyết định kiểm tra, giám sát xem xét, quyết
định.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của trưởng đoàn và phó trưởng
đoàn
1.
Trưởng đoàn.
a) Trách nhiệm
- Chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp của cấp ra quyết định
kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng lịch làm việc, đề cương, nội dung báo
cáo kiểm tra, giám sát để báo cáo, xin ý kiến cấp ra quyết định.
- Ban hành văn bản phân công nhiệm vụ cho các thành
viên đoàn, chuẩn bị các văn bản tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra, giám sát.
- Đôn đốc các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm
vụ đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, giải quyết các kiến nghị, đề xuất của
thành viên trong đoàn theo quy định.
- Chủ trì làm việc với các tổ chức và cá nhân có
liên quan.
- Báo cáo, xin ý kiến cấp ra quyết định việc giám định
kỹ thuật, chuyên môn (khi cần thiết),
- Báo cáo cấp ra quyết định bổ sung hoặc thay đổi nội
dung, đối tượng kiểm tra, giám sát, thành viên đoàn khi cần thiết.
- Chủ trì, chỉ đạo xây dựng báo cáo kết quả thẩm
tra, xác minh và báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, xin ý kiến cấp ra quyết định
về báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát và giải trình các yêu cầu tại hội nghị
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra, phối
hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện thông báo kết luận kiểm tra, giám sát
hoặc báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định, trình cấp có thẩm quyền
ban hành.
- Chỉ đạo thành viên đoàn ghi nhật ký hoạt động của
đoàn; lập, nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định,
- Chủ trì hợp đoàn rút kinh nghiệm, đánh giá, nhận
xét về các thành viên trong đoàn.
b) Quyền hạn
- Yêu cầu đối tượng kiểm tra, giám sát và các tổ chức
có liên quan cử cán bộ phối hợp thực hiện và cung cấp hồ sơ, tài liệu, báo cáo
về những vấn đề cần thiết.
- Mời đối tượng kiểm tra, giám sát đến làm việc để
giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan khi cần thiết,
- Yêu cầu các đơn vị, tổ chức công đoàn tổ chức hội
nghị và triệu tập cán bộ, đoàn viên tham dự theo quy định.
- Ký báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát trình Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban chấp hành, ban thường vụ, lãnh đạo ủy ban kiểm
tra, ủy ban kiểm tra.
- Kiểm soát nhật ký đoàn, hồ sơ lưu trữ của đoàn
theo quy định.
- Nhận xét, đánh giá hoạt động của đoàn và các
thành viên trong đoàn.
2.
Phó trưởng đoàn
Ngoài các trách nhiệm, quyền hạn của thành viên đoàn,
phó trưởng đoàn còn có trách nhiệm, quyền hạn sau:
a) Trách nhiệm
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khi được trưởng
đoàn ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
- Chủ trì cùng thư ký đoàn tổng hợp, hoàn thiện dự
thảo báo cáo và báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát của đoàn.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với
trưởng đoàn
b) Quyền hạn
- Chỉ đạo các thành viên trong đoàn thực hiện nhiệm
vụ theo sự ủy quyền của trưởng đoàn.
- Thay mặt trưởng đoàn giải quyết các công việc
hàng ngày của đoàn khi trưởng đoàn vắng mặt.
- Truyền đạt ý kiến chỉ đạo của trưởng đoàn cho các
thành viên trong đoàn.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên và thư ký
đoàn
1.
Thành viên đoàn
a) Trách nhiệm
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các nhiệm
vụ theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn.
- Chấp hành nghiêm chính các quy định về hoạt động
của đoàn.
- Trực tiếp thẩm tra, xác minh và xây dựng báo cáo
kết quả thẩm tra, xác minh theo nội dung phân công của trưởng đoàn; chịu trách
nhiệm về nội dung báo cáo đó.
- Tham gia xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám
sát, dự thảo thông báo kết luận kiểm tra, giám sát, theo sự phân công của trưởng
đoàn,
- Giữ bí mật hồ sơ, tài liệu trong quá trình kiểm
tra, giám sát; bản giao cho thư ký đoàn khi kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát để
lập và nộp hồ sơ lưu trữ.
Khi phát hiện bản thân hoặc thành viên trong đoàn
thuộc trường hợp không được tham gia đoàn quy định tại Điều 4, khoản
2 Quy định này hoặc có hành vi, việc làm trái quy định của Đảng, Nhà nước
và Công đoàn phải chủ động báo cáo trưởng đoàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đoàn giao.
- Các thành viên trong đoàn nêu cao trách nhiệm,
đoàn kết, hỗ trợ nhau trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Nếu có ý kiến khác nhau giữa thành viên trong
đoàn và trưởng đoàn thị chấp hành ý kiến của trưởng đoàn và được bảo lưu ý kiến,
báo cáo cấp ra quyết định xem xét, quyết định.
b) Quyền hạn
- Báo cáo, kiến nghị, đề xuất với trưởng đoàn về biện
pháp thực hiện và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, các vấn đề liên quan đến
nội dung, đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có
liên quan.
- Được dự các hội nghị do đơn vị, tổ chức công đoàn
nơi đăng kiểm tra, giám sát tổ chức, các hội nghị do cấp có thẩm quyền (ban
hành quyết định kiểm tra, giám sát) tổ chức liên quan đến nội dung kiểm tra,
giám sát; làm việc với đối tượng kiểm tra, giám sát và các tổ chức, cá nhân
liên quan trong quá trình kiểm tra, giám sát
2.
Thư ký đoàn
Ngoài trách nhiệm, quyền hạn của thành viên đoàn,
thư ký đoàn còn có nhiệm vụ sau:
Tham mưu cho trưởng đoàn phân công nhiệm vụ, xây dựng
lịch trình tiến hành kiểm tra, giám sát và các văn bản khác có liên quan.
- Tham mưu xây dựng đề cương, nội dung báo cáo kiểm
tra, giám sát.
- Tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thẩm
tra, xác minh, báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát, dự thảo thông báo kết luận
kiểm tra, giám sát.
- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu do đối tượng kiểm tra,
giám sát hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp.
- Ghi biên bản các cuộc làm việc của đoàn.
- Lập, nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng hoặc phó
trưởng đoàn phân công.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa đoàn với các tổ chức, cá
nhân có liên quan
1. Với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn, ban chấp hành,
ban thường vụ, ủy ban kiểm tra.
- Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn, ban chấp hành, ban thường vụ, ủy ban kiểm tra trong quá trình hoạt động
của đoàn.
- Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp thời kết quả kiểm
tra, giám sát; những vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
2. Với các bạn, đơn vị trực thuộc, các cơ quan phối
hợp cử người tham gia đoàn Lãnh đạo các ban, đơn vị có cán bộ tham gia đoàn phải
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ của đoàn.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đoàn kiểm tra, giám sát được hưởng các chế độ bồi
dưỡng theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn. Nếu có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xem xét, đề nghị khen thưởng theo quy định
của Nhà nước và Tổng Liên đoàn. Việc khen thưởng do trưởng đoàn đề xuất cấp có
thẩm quyền quyết định.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu các thành viên
trong đoàn vi phạm Quy định này hoặc các quy định khác của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thì tùy nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân vi phạm để
xem xét, xử lý theo quy định.
Điều 11. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Các cấp công đoàn, các đoàn kiểm tra, giám sát của
công đoàn có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn
ngành trung ương và tương đương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên
đoàn căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, ngành hướng dẫn thực hiện Quy
định này đối với công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở và đơn vị
trực thuộc cho phù hợp.
3. Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 1924/QĐ-TLĐ ngày 20/12/2016 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động đoàn kiểm tra của ủy
ban kiểm tra công đoàn và các quy định trước đây trái với Quy định này./.
Nơi nhận:
- Các đ/c Uỷ viên BCT, BCH TLĐ;
- Các đ/c Ủy viên UBKT TLĐ;
- Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn;
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương
đương, công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn;
-Lưu: VT, UBKT.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|