HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/2017/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC KÉO DÀI VÀ ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 178/2014/NQ-HĐND CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VỀ
LÀM VIỆC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2015-2017 ĐẾN HẾT NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức năm
2010; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi
quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học;
Xét Tờ trình số 9055/TTr-UBND
ngày 04/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2018-2020; Báo
cáo thẩm tra số 157/BC-HĐND ngày 06/12/2017 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số
178/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai
đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020.
Điều 2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
178/2014/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 như sau:
1. Sửa đổi
điểm a, điểm d khoản 1 Điều 2 như sau:
“a) Ngôn ngữ Trung Quốc;
Ngôn ngữ Nhật; Ngôn ngữ Hàn Quốc.
d) Kỹ thuật môi trường; Quản
lý tài nguyên và môi trường”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Chỉ tiêu thu hút
Chỉ tiêu thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2018-2020
là 07 tiến sĩ và 35 thạc sĩ, để đảm bảo mục tiêu mở được các mã ngành đào tạo
nêu tại khoản 1 Điều này, cụ thể:
a) Ngôn ngữ Nhật: 04 thạc
sĩ.
b) Ngôn ngữ Hàn Quốc: 01 tiến
sĩ và 04 thạc sĩ.
c) Ngôn ngữ Trung Quốc: 01
thạc sĩ.
d) Nuôi trồng thủy sản: 03
thạc sĩ.
e) Quản lý nguồn lợi thủy sản:
04 thạc sĩ.
g) Khoa học máy tính: 01 tiến
sĩ.
h) Công nghệ thông tin: 01
thạc sĩ.
i) Quản lý tài nguyên và môi
trường: 01 tiến sĩ và 04 thạc sĩ.
k) Kĩ thuật môi trường: 03
thạc sĩ.
l) Quản lý văn hóa: 01 tiến
sĩ và 03 thạc sĩ.
m) Quản trị dịch vụ du lịch
và lữ hành: 01 tiến sĩ.
n) Quản trị khách sạn: 01 tiến
sĩ và 04 thạc sĩ.
o) Quản trị nhà hàng và dịch
vụ ăn uống: 01 tiến sĩ và 04 thạc sĩ.
3. Sửa đổi
điểm c khoản 1 Điều 3 như sau:
“c) Người có bằng thạc sĩ
chuyên ngành phù hợp với danh mục các mã ngành đào tạo đại học của Trường Đại học
Hạ Long giai đoạn 2018-2020 nêu tại khoản 1 Điều 2 của nghị quyết này, được đào
tạo ở nước ngoài (riêng ngành Ngôn ngữ Nhật và Ngôn ngữ Hàn Quốc đào tạo tập
trung trong nước hoặc ở nước ngoài), có thời gian giảng dạy từ đủ 5 năm trở
lên tại trường đại học hoặc tương đương, không quá 40 tuổi.
4. Bổ sung
điểm c khoản 4 Điều 3 như sau:
- Đối với đối tượng thu hút
có bằng thạc sĩ đào tạo tại nước ngoài thuộc các mã ngành Ngôn ngữ Nhật, Ngôn
ngữ Hàn Quốc: Được hỗ trợ tối đa không quá 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm
triệu đồng).
- Đối với đối tượng thu hút
có bằng thạc sĩ đào tạo trong nước thuộc các mã ngành Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ
Hàn Quốc: Được hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ của thạc sĩ thuộc mã
ngành Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Hàn Quốc tốt nghiệp nước ngoài (750.000.000 đ, bằng
chữ: Bẩy trăm năm mươi triệu đồng).
Điều 3. Thời gian thực
hiện chính sách: Từ ngày 01/01/2018 đến ngày 31/12/2020.
Điều 4. Nguồn kinh
phí thực hiện: Ngân sách tỉnh.
Điều 5. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định cụ thể và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Trường hợp cần phải
có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn hoặc trường hợp đặc biệt
ngoài chính sách nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp gần nhất.
- Thường trực, các ban, các
tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/12/2017 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2018./.