HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2023/NQ-HĐND
|
Nam Định, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA
TÚY CÔNG LẬP, CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG
LẬP; MỨC THÙ LAO HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TƯ VẤN TÂM LÝ, XÃ
HỘI, QUẢN LÝ, HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG
VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 74/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định mức hỗ trợ cho người
cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, cai nghiện ma
túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; mức thù lao hàng tháng
đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối
tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma
túy; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức hỗ trợ cho người
cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, cai nghiện ma
túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; mức thù lao hàng tháng
đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối
tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma
túy.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định
khóa XIX, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 24 tháng 7 năm 2023 và thay thế Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách Nhà nước và các khoản đóng góp đối với người tự nguyện cai nghiện ma
túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Như Điều 2, Điều 3;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Thường trực HU, HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh, Báo Nam Định;
- Website Chính phủ, Website tỉnh;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Quốc Chỉnh
|
QUY ĐỊNH
MỨC
HỖ TRỢ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP,
CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TẠI CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP; MỨC THÙ
LAO HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TƯ VẤN TÂM LÝ, XÃ HỘI, QUẢN LÝ,
HỖ TRỢ CÁC ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG VÀ QUẢN LÝ
SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
(Kèm theo Nghị quyết số 76/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ cho người cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập, cai nghiện ma túy
tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập; mức thù lao hàng tháng đối
với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng
cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc theo Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
2. Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở
cai nghiện ma túy công lập trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội,
quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình cộng đồng và
người bị quản lý sau cai nghiện tại cấp xã.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy công lập và quản lý sau
cai nghiện ma túy.
Điều 3. Ngân sách Nhà nước hỗ
trợ cho người cai nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
1. Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện
ma túy bắt buộc bằng 0,8 (không phẩy tám) mức lương cơ sở hiện hành.
Ngày lễ, Tết dương lịch người cai nghiện ma túy bắt buộc được ăn thêm bằng 03 lần
tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết Nguyên đán người cai nghiện ma túy bắt buộc
được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai
nghiện ma túy bắt buộc bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định
theo chỉ định của nhân viên y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn
ngày thường.
2. Mức hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo,
đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện là nữ) hàng
năm của người cai nghiện ma túy bằng 0,9 (không phẩy chín) mức lương cơ
sở hiện hành.
3. Cấp 01 (một) bộ quần áo xuân hè hoặc 01 (một) bộ
quần áo thu đông cho người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú: Mức thanh toán theo
chi phí thực tế nhưng không quá 400.000đồng/người/bộ.
Điều 4. Ngân sách Nhà nước hỗ
trợ người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập
trên địa bàn tỉnh Nam Định
1. Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 0,56 (không
phẩy năm sáu )mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch: người cai
nghiện ma túy tự nguyện được ăn thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của
người cai nghiện ma túy bắt buộc; Các ngày Tết nguyên đán: người cai nghiện ma
túy tự nguyện được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai
nghiện ma túy bắt buộc; Chế độ ăn đối với người cai nghiện ma túy bị ốm do Giám
đốc cơ sở cai nghiện quyết định theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng
không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện bắt buộc.
2. Mức hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo,
đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma túy tự
nguyện là nữ): bằng 0,63 (không phẩy sáu ba) mức lương cơ sở hiện
hành/năm.
3. Người thuộc diện hưởng chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng; Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo; Người chưa
thành niên; Người bị nhiễm HIV/AIDS; Đối tượng bảo trợ xã hội khi đăng ký cai
nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy được Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% các khoản sau:
a) Chi phí cai nghiện ma túy:
- Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện
các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ và theo hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế để quyết định chế độ cai nghiện ma túy: Mức chi theo giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Đối với mức chi xét nghiệm tình trạng
nghiện ma túy thực hiện theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối
với cơ sở công lập đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều
trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng), giải độc, điều
trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh cơ hội khác (nếu có) theo hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế:
+ Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện
hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập;
+ Đối với các khoản chi khác, mức chi theo chi phí
thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình
thực tế hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi
theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với
tình hình thực tế hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Mức hỗ trợ tiền ăn hàng tháng: bằng 0,8(không
phẩy tám) mức lương cơ sở hiện hành. Ngày lễ, Tết dương lịch, người cai
nghiện ma túy tự nguyện được ăn thêm bằng 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của
người cai nghiện ma túy bắt buộc; Các ngày Tết Nguyên đán, người cai nghiện ma
túy tự nguyện được ăn thêm bằng 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai
nghiện ma túy bắt buộc; Chế độ ăn đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện bị ốm
do Giám đốc cơ sở cai nghiện quyết định theo chỉ định của cán bộ y tế điều trị,
nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường của người cai nghiện ma
túy bắt buộc.
d) Mức hỗ trợ tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo,
đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện ma túy tự
nguyện là nữ)): bằng 0,9 (không phẩy chín) mức lương cơ sở hiện
hành/năm.
Điều 5. Ngân sách nhà nước chi
thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản
lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản
lý sau cai nghiện ma túy
Chi thù lao hàng tháng đối với người được giao nhiệm
vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp
xã theo sự phân công của Chủ tịch UBND cấp xã: Mức hỗ trợ bằng 0,3 (không phẩy
ba) mức lương cơ sở hiện hành/người/tháng.