HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 01 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Thực hiện Quyết định số
2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2045;
Xét Tờ trình số
6333/TTr-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về
việc đề nghị ban hành Nghị quyết phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 138/BC-HĐND ngày 11 tháng 10 năm
2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Nghị
quyết về phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025
với nội dung chính sau:
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển giáo dục nghề
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động (trong, ngoài nước)
của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực
có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam và đất nước.
b) Việc phát triển giáo dục
nghề nghiệp được thực hiện đồng bộ từ cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đến
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; từng bước bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành,
nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng
đào tạo của một số trường thuộc tỉnh tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4 và cấp
quốc gia.
c) Đẩy mạnh phát triển giáo dục
nghề nghiệp, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt từ 70 - 75%;
trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35% vào năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
Thực hiện 08 mục tiêu cơ bản về
phát triển giáo dục nghề nghiệp như sau:
a) Phấn đấu tổng chỉ tiêu tuyển
sinh giáo dục nghề nghiệp bình quân trong giai đoạn 2022-2025 là 24.000
người/năm; trong đó: trình độ trung cấp, cao đẳng: 4.000 người/năm, trình độ sơ
cấp và đào tạo dưới 03 tháng: 20.000 người/năm.
b) Tỷ lệ học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở học tiếp trình độ trung cấp đạt từ 55% trở lên trong
tổng số học sinh thuộc diện phân luồng; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp trung
học phổ thông tiếp tục học tập trình độ cao đẳng đạt từ 15% trở lên tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tập trung đào tạo giáo dục
nghề nghiệp cho lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh,
góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của 9 huyện miền núi của tỉnh đạt 50%.
d) Tỷ lệ lao động có các kỹ
năng công nghệ thông tin cơ bản đạt 70%.
đ) Phấn đấu 30% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng
điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
e) Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
g) Phấn đấu khoảng 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo khung trình độ quốc gia.
h) Phấn đấu 01 trường cao đẳng
đạt chuẩn chất lượng cao; 01 trường cao đẳng hoàn thành các tiêu chí về cơ sở
vật chất, thiết bị theo tiêu chí trường chất lượng cao; triển khai thực hiện
khoảng 24 ngành nghề trọng điểm.
3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, sự quản lý của Nhà nước, sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban,
ngành và tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác giáo dục nghề nghiệp. Đẩy mạnh
truyền thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục
nghề nghiệp.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện nghị quyết về phát triển
giáo dục nghề nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025.
c) Xây dựng phương án quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tích hợp vào quy hoạch tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nội dung phương án quy hoạch theo
hướng mở, bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và phân bố hợp
lý.
d) Tổ chức đào tạo ngành nghề
trọng điểm gắn với nhu cầu thị trường lao động và phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung tuyển sinh đào tạo các
trình độ trung cấp, cao đẳng đối với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ
thông sau phân luồng; chú trọng kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục thường xuyên bậc
trung học phổ thông và giáo dục nghề nghiệp cho đối tượng là học sinh trung học
cơ sở sau phân luồng để đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm chất lượng, đạt mục tiêu
đào tạo lồng ghép nhằm phát huy hiệu quả sau đào tạo.
e) Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo bảo đảm đạt chuẩn theo quy định. Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân,
chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực, kinh nghiệm thực tiễn tham gia đào tạo
các cấp trình độ giáo dục nghề nghiệp.
g) Gắn kết chặt chẽ giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động. Mở rộng liên kết với doanh
nghiệp trong đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực phù hợp với thị trường lao động.
h) Nghiên cứu ứng dụng khoa học
và chuyển giao công nghệ, hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo. Chủ động và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về
giáo dục nghề nghiệp.
i) Tăng cường huy động và nâng
cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp. Triển khai xây dựng kế hoạch
giai đoạn và hằng năm, tổ chức thực hiện, đánh giá sơ kết, tổng kết; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm những sai phạm trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp nếu có.
Điều 2. Nguồn lực thực
hiện
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà
nước, nguồn tài chính theo quy định của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nguồn vốn
xã hội hóa, nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Triển khai thực hiện Nghị
quyết.
b) Ban hành Kế hoạch phát triển
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2022 - 2025. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển giáo dục nghề nghiệp trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh hằng năm và từng giai đoạn, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo
các cấp, các ngành chú trọng thực hiện các nội dung liên quan về phát triển
giáo dục nghề nghiệp trong quá trình triển khai các chương trình mục tiêu quốc
gia, kế hoạch, dự án khác nhằm bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu
Nghị quyết đã đề ra.
c) Nghiên cứu xây dựng, trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để thực hiện các mục
tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 14 tháng 10
năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;
- Lưu: VT, CTHĐND
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|