HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2013/NQ-HĐND
|
Ca Mau, ngày 05 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐÀO TẠO VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH
CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BẢY
(Từ
ngày 04 đến ngày 05 tháng 12 năm 2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV
ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày
03/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành nghị quyết thay thế Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND tỉnh
Cà Mau về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 58/BC-HĐND ngày 29/11/2013 của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa
VIII, kỳ họp thứ Bảy đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ
trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau, với những nội
dung sau đây:
1. Đối tượng và điều kiện được
hỗ trợ kinh phí đào tạo
a) Cán bộ, công chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước, các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp
tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các
hội được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện; công chức trong các cơ quan thuộc
ngành dọc; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang thuộc tỉnh Cà Mau được cơ quan
có thẩm quyền cử đi đào tạo sau đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại
Điều 20 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
b) Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 19 và đào tạo
sau đại học đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ.
c) Sinh viên, học sinh đăng ký
thường trú tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi học đại học và sau
đại học ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về công tác tại
tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo. Trừ những đối
tượng được cử đi đào tạo từ các chương trình, đề án khác đã được hưởng kinh phí
đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước.
d) Sinh viên, học sinh, học viên đăng ký thường trú
tại tỉnh Cà Mau được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo tại các trường năng
khiếu trong nước hoặc ở nước ngoài, có cam kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp
về công tác tại tỉnh Cà Mau trong thời gian ít nhất bằng 03 lần thời gian đào tạo.
2. Đối tượng và điều kiện được
khuyến khích đào tạo
a) Cán bộ, công chức cấp xã; cán
bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp tỉnh, được Thủ trưởng cơ quan nơi đang
công tác đồng ý bằng văn bản cho đi học chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II,
cao học, nghiên cứu sinh thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút theo
danh mục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam kết
bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7 năm
trở lên.
b) Cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc địa bàn thu hút, được Thủ trưởng
cơ quan nơi đang công tác đồng ý băng văn bản cho đi học đại học nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc các ngành nghề, lĩnh vực tỉnh cần thu hút
theo danh mục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tự túc kinh phí đào tạo, có cam
kết bằng văn bản sau khi tốt nghiệp về làm việc tại cơ quan đang công tác từ 7
năm trở lên.
3. Đối tượng và điều kiện thu
hút
a) Người có bằng đại học hệ chính
quy (không phân biệt địa bàn đăng ký thường trú), có cam kết bằng văn bản tự
nguyện về công tác tại các xã, thị trấn trong tỉnh Cà Mau thuộc những ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn mà tỉnh cần thu hút từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá 45
tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
b) Sinh viên đăng ký thường trú tại
tỉnh Cà Mau từ 3 năm trở lên, đang học đại học hệ chính quy, có chuyên ngành
đào tạo phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tỉnh cần thu hút và có cam kết
bằng văn bản về tỉnh Cà Mau công tác từ 07 năm trở lên.
c) Người có bằng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm và những người có bằng đại học khác hệ
chính quy, có cam kết bằng văn bản tự nguyện về công tác tại các xã khó khăn
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh từ 5 năm trở lên, có độ tuổi không quá
45 tuổi đối với nam, không quá 40 tuổi đối với nữ.
d) Người có học hàm, học vị:
Giáo sư - Tiến sĩ, Phó Giáo sư - Tiến sĩ; Tiến sĩ, Thạc sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ
chuyên khoa cấp II; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, có cam kết bằng văn bản
tự nguyện về công tác tại tỉnh Cà Mau từ 5 năm trở lên theo những ngành nghề,
lĩnh vực tỉnh cần thu hút, có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam, không quá
50 tuổi đối với nữ. Trường hợp người đã làm việc tại các cơ quan, đơn vị ngoài
tỉnh thì trong thời gian 5 năm gần nhất không bị kỷ luật với hình thức từ cảnh
cáo trở lên.
đ) Người có bằng tốt nghiệp trên
đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, có cam kết bằng văn bản về
công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh Cà Mau từ 05 năm trở lên theo Danh
mục ngành nghề, lĩnh vực đặc thù do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và có độ tuổi
không quá 45 đối với nam, không quá 40 đối với nữ.
4. Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo
a) Các đối tượng quy định tại điểm a,
điểm b, khoản 1, điều này được cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước được hỗ
trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và hỗ trợ chi phí học tập của
toàn khóa học như sau:
- Tiến sĩ: bằng 100 lần mức lương cơ
sở.
- Thạc sĩ: bằng 60 lần mức lương cơ sở.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
bằng 80 lần mức lương cơ sở.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
bằng 40 lần mức lương cơ sở.
Trường hợp đối
tượng được cử đi đào tạo là nữ thì được hỗ trợ thêm 10% so với mức chi hỗ trợ của
trình độ đào tạo tương ứng.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản
1, điều này được cử đi đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học thì
được hỗ trợ:
- Tiền học phí theo thông báo của cơ
sở đào tạo (nếu có).
- Hỗ trợ bằng 0,03 mức lương cơ sở/người/ngày
thực học (theo thông báo của cơ sở đào tạo) đối với các lớp học tại tỉnh Cà
Mau; hỗ trợ bằng 0,04 mức lương cơ sở /người/ngày thực học đối với lớp học
ngoài tỉnh Cà Mau. Đối với nữ được hỗ trợ thêm bằng 10% so với mức hỗ trợ tương
ứng nêu trên.
c) Đối tượng quy định tại điểm c, điểm
d, khoản 1 điều này được hỗ trợ tiền học phí theo quy định của cơ sở đào tạo và
một số khoản chi hợp lý khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định.
5. Mức hỗ trợ khuyến khích
đào tạo
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản
2, điều này được hỗ trợ một lần khi có bằng tốt nghiệp như sau:
- Tiến sĩ: bằng 130 lần mức lương cơ
sở.
- Thạc sĩ: bằng 80 lần mức lương cơ sở.
- Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa cấp II:
bằng 100 lần mức lương cơ sở.
- Bác sĩ, Dược sĩ Chuyên khoa cấp I:
bằng 60 lần mức lương cơ sở.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản
2, điều này được hỗ trợ bằng 20 lần mức lương cơ sở khi có bằng tốt nghiệp.
6. Mức hỗ trợ thu hút
a) Đối tượng quy định tại điểm a, khoản
3 điều này, khi nhận công tác được hỗ trợ một lần bằng 13 lần mức lương cơ sở/người,
nếu tốt nghiệp loại trung bình; bằng 15 lần mức lương cơ sở/người, nếu tốt nghiệp
loại khá và bằng 18 lần mức lương cơ sở/người, nếu tốt nghiệp loại giỏi. Được
phân công công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo, được hưởng 85% bậc lương khởi
điểm và được hỗ trợ khó khăn thêm 15% bậc lương khởi điểm trong thời gian tập sự.
b) Đối tượng quy định tại điểm b, khoản
3, điều này được hỗ trợ học phí toàn bộ khóa học theo quy định của cơ sở đào tạo
(nhưng tối đa không quá mức trần về học phí Đại học do Chính phủ quy định).
Ngoài ra, nếu học lực đạt loại khá thì được hỗ trợ thêm 50% so với mức tiền học
phí được hỗ trợ, loại giỏi được hỗ trợ thêm 100% so với mức tiền học phí được hỗ
trợ; nếu được kết nạp đảng tại trường thì được hỗ trợ 01 lần bằng 05 lần mức
lương cơ sở.
c) Đối tượng quy định tại điểm c, khoản
3 điều này được bố trí nhà ở, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện
hành, được hưởng 85% bậc lương khởi điểm theo trình độ đào tạo và được hỗ trợ
khó khăn thêm 15% bậc lương khởi điểm trong thời gian tập sự. Ngoài ra, được hỗ
trợ ưu đãi hàng tháng thêm 50% theo hệ số lương cơ bản và hỗ trợ một lần khi nhận
công tác với các mức sau:
- Người có bằng trung cấp chuyên nghiệp:
bằng 13 lần mức lương cơ sở/người.
- Người có bằng cao đẳng: bằng 15 lần
mức lương cơ sở/người.
- Người có bằng đại học: bằng 20 lần
mức lương cơ sở/người.
d) Nếu người
đang công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có đủ các điều kiện
quy định tại điểm a, điểm c, khoản 3 điều này, tình nguyện về công tác ở địa
bàn thu hút và được Thủ trưởng cơ quan đồng ý cho chuyển công tác thì được giữ
nguyên mức lương hiện hưởng cộng với các quyền lợi, chính sách ưu đãi riêng quy
định tại điểm a, điểm c, khoản 6 Điều này.
đ) Đối tượng quy định tại điểm d, khoản
3, điều này được hỗ trợ một lần khi nhận công tác với các mức như sau:
- Giáo sư - Tiến sĩ: bằng 500 lần mức
lương cơ sở và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở
theo quy định hiện hành.
- Phó Giáo sư - Tiến sĩ: bằng 400 lần
mức lương cơ sở và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở
theo quy định hiện hành.
- Tiến sĩ: bằng 300 lần mức lương cơ
sở và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định
hiện hành.
- Thạc sĩ: bằng 180 lần mức lương cơ
sở và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định
hiện hành.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II:
bằng 240 lần mức lương cơ sở và ưu tiên bố trí nhà ở công vụ, ưu tiên giải quyết
đất ở, nhà ở theo quy định hiện hành.
- Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I:
bằng 120 lần mức lương cơ sở, ưu tiên giải quyết đất ở, nhà ở theo quy định hiện
hành.
- Ngoài ra, còn được bố trí công tác
phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục tiếp
nhận, hợp thức hóa gia đình về tỉnh sinh sống và làm việc
lâu dài.
e) Đối tượng quy định tại điểm đ, khoản
3 điều này được hỗ trợ một lần khi nhận công tác với các mức như sau:
- Đối với người có bằng tốt nghiệp
trên đại học: được hỗ trợ theo các mức tương ứng với trình độ đào tạo quy định
tại điểm đ, khoản 6, Điều này.
- Đối với người có bằng tốt nghiệp đại
học: bằng 20 lần mức lương cơ sở/người.
- Đối với người có bằng tốt nghiệp
cao đẳng: bằng 15 lần mức lương cơ sở/người.
- Đối với người có bằng trung cấp
chuyên nghiệp: bằng 13 lần mức lương cơ sở/người.
Điều 2. Bồi
hoàn kinh phí đào tạo, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
1. Những người được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo
Nghị quyết này, không thực hiện đúng thời gian công tác đã cam kết sau khi đào
tạo hoặc tự ý không tham gia khoá học, tự ý bỏ học, bị đuổi học, không được nhận
bằng tốt nghiệp, bỏ việc, thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo thì phải
bồi hoàn ngay một lần đủ số kinh phí đã nhận hỗ trợ theo quy định.
2. Những người được nhận kinh phí khuyến khích đào
tạo và thu hút nguồn nhân lực theo Nghị quyết này, không thực hiện đúng thời
gian công tác đã cam kết thì phải bồi hoàn đủ ngay gấp hai lần kinh phí đã nhận
và toàn bộ các ưu đãi khác.
3. Không giải quyết cho cán bộ, công chức, viên chức
đã nhận kinh phí hỗ trợ, khuyến khích đào tạo và thu hút nguồn nhân lực theo
Nghị quyết này liên hệ chuyển công tác ra ngoài tỉnh khi chưa bồi hoàn đủ kinh
phí đã nhận.
4. Những trường hợp đặc biệt, vì
lý do khách quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Điều kiện
chuyển tiếp
Đối với những đối tượng đang được hỗ
trợ kinh phí đào tạo theo quy định của Nghị quyết số 11/2008/NQ-HĐND
ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nhưng đến thời điểm Nghị quyết này
có hiệu lực mà chưa hoàn thành khóa học hoặc chưa nhận bằng tốt nghiệp thì sẽ
được tiếp tục hỗ trợ kinh phí đào tạo theo Nghị quyết này tại điểm a, khoản 4,
Điều 1 đối với đào tạo sau đại học và tại điểm b, khoản 4, Điều 1 đối với đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực được sử dụng từ
nguồn ngân sách cấp tỉnh (kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh).
Điều 5. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết này và ban hành quy định cụ thể danh mục những xã khó khăn, danh mục
ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn cần thu hút.
Điều 6. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐND ngày
12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và
thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 05 tháng 12 năm
2013./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT. Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, TP;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Công Bửu
|