HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng,
ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ NĂM 2016 TỈNH SÓC
TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề
nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" và Quyết định
số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài Chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài Chính, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án trợ
giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số
40/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đào
tạo nghề năm 2016 tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội, ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế
hoạch đào tạo nghề năm 2016 tỉnh Sóc Trăng, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề
cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động, phấn đấu đến
cuối năm 2016, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 47%, trong đó có bằng cấp,
chứng chỉ đạt 22%. Thực hiện có hiệu quả việc đào tạo, bồi
dưỡng nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các
xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 (sau đây gọi tắt là Quyết định số
1956/QĐ-TTg), Quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 971/QĐ-TTg), đào tạo nghề và tạo việc làm phù hợp với người khuyết tật theo Quyết
định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1019/QĐ-TTg) của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh: Áp dụng
trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
b) Đối tượng áp dụng: Người
trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học,
trong đó, ưu tiên cho người học nghề thuộc đối tượng: Người thuộc diện hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người thuộc hộ bị thu hồi đất nông
nghiệp, ngư dân, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn và lao động nông thôn theo quy định tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg và Quyết định số 971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ tiêu
a) Đối với đào tạo nghề
Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho 13.000 người, trong đó: Trình độ cao đẳng, trung cấp là 920
người; trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng là 12.080 người. Tỷ lệ có việc làm sau
đào tạo nghề trên 70%.
Đối với đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Quyết định số 971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ lao động nông
thôn có việc làm sau đào tạo nghề đạt trên 80%.
b) Đối với đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
545 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
4. Ngành nghề đào tạo
Ngành nghề đào tạo được xác định
căn cứ vào nhu cầu chuyển dịch lao động theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và các văn bản có liên quan đến đào tạo nghề. Xuất phát từ
nhu cầu thực tế sử dụng lao động của xã hội, tổ chức đào tạo nghề trình độ cao
đẳng, trung cấp, sơ cấp và dưới 3 tháng; đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động
đã qua đào tạo nghề nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Đối với đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Quyết định số 971/QĐ-TTg , hàng năm,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) chỉ đạo
các phòng chuyên môn, đơn vị có liên quan xây dựng danh mục nghề, thời gian, định
mức kinh phí đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Ngoài ra, đào tạo nghề phải đa
dạng, cụ thể, sát nhu cầu của người dân và thực tiễn sản xuất; từ đào tạo một
công đoạn, một kỹ năng nghề nhất định đến đào tạo chuyên sâu để cấp bằng, chứng
chỉ nghề một cách đầy đủ, toàn diện.
5. Định mức hỗ trợ đào tạo
nghề
Thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm
2010, Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 09 tháng 8 năm 2012 và Thông tư liên tịch số 48/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và những quy định khác có liên quan đến đào tạo
nghề.
6. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch
đào tạo nghề năm 2016 là 39.600 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương là
26.345 triệu đồng; ngân sách địa phương là 2.600 triệu đồng; nguồn kinh phí huy
động (xã hội hóa) là 10.655 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Kinh phí đào tạo nghề: 25.711
triệu đồng (trong đó, dự kiến kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là 15.056 triệu đồng, kinh
phí từ nguồn xã hội hóa là 10.655 triệu đồng);
- Xây dựng chương trình học liệu,
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, người dạy nghề: 319 triệu đồng;
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị đào tạo nghề: 12.750 triệu đồng;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã: 820 triệu đồng.
Căn cứ tình hình thực tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nghề, kể cả đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và phân khai kinh phí cụ thể cho các địa phương thực hiện.
7. Nguồn vốn thực hiện
Ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương và nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình, dự án khác đang triển
khai thực hiện trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh, huy động từ các công ty, doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề do các cơ sở đào tạo nghề tại
địa phương cung ứng, giới thiệu và nguồn huy động khác (xã hội hóa).
Điều 2.
1. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp
luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VIII, kỳ họp lần thứ 14 thông qua và có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Văn phòng Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động - Thương binh và xã hội;
- TT. TU, TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Hải
|