HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng
01 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 15/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 73/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 178-KH/TU ngày 26 tháng 6 năm
2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 04
tháng 5 năm 2023 của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 95/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về dự thảo Nghị quyết phê duyệt Kế hoạch
phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
(sau thẩm tra); Báo cáo thẩm tra số 105/BC-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2024 của
Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ
14 đã thảo luận và thống nhất.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045, với nội dung như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển giáo dục nghề nghiệp đồng bộ, hài hoà giữa
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục;
từng bước bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề đào tạo nhằm cơ bản đáp ứng nhu cầu
đa dạng của thị trường lao động; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh, trong đó một số ngành, nghề tiếp cận
trình độ cấp quốc gia và có năng lực cạnh tranh với các trường trong khu vực và
cả nước, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2030
a) Đào tạo, bồi dưỡng nghề bình quân hàng năm cho
28.000 người, trong đó đào tạo nghề có trình độ sơ cấp trở lên cho 12.000 người;
đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi;
b) Phấn đấu thu hút khoảng 40 - 45% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới;
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%;
d) Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông
tin đạt 90%;
đ) Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn; khoảng 90% cán
bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại;
e) 100% trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng;
g) Tỷ lệ cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập
đạt 50% so với tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
h) Phấn đấu có 01 trường cao đẳng đạt chuẩn chất lượng
cao, trong đó có ngành, nghề trọng điểm và có năng lực cạnh tranh với các trường
trong khu vực, cả nước.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực có kỹ năng nghề cao, trở thành địa phương phát triển về giáo
dục nghề nghiệp trong khu vực, bắt kịp trình độ tiên tiến của các quốc gia
trong khu vực ASEAN và có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực,
ngành, nghề đào tạo.
3. Nhiệm vụ, giải pháp
Thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế
hoạch số 153/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát
triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, trong đó cần tập trung ưu tiên triển khai thực hiện một số nhiệm vụ,
giải pháp sau:
a) Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; nội dung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu hợp lý về ngành, nghề, trình độ
đào tạo...; xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đế hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị
trong công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng Đề án vị trí
việc làm các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập phù hợp với chức năng, quy mô,
năng lực đào tạo và hoạt động hiệu quả trong từng giai đoạn. Chú trọng phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhà
giáo đảm bảo chuẩn hóa theo quy định;
c) Huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục
nghề nghiệp. Bố trí tăng ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho
các đơn vị giáo dục nghề nghiệp công lập theo lộ trình cụ thể từng năm, giai đoạn,
đảm bảo đạt tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định hiện hành; chú trọng một số
ngành nghề chủ lực, trọng điểm của tỉnh. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đa dạng
hóa nguồn lực đầu tư, phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập;
d) Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo hướng nâng cao năng lực phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; phối hợp hiệu quả hơn giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với địa phương và doanh nghiệp trong đào tạo nghề, giải quyết việc
làm. Chú trọng việc đào tạo, đào tạo lại nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực; tăng
cường đào tạo các kỹ năng công nghệ thông tin, kỹ năng mềm cho thanh niên và học
sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp;
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý,
nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng nghiệp,
khởi nghiệp. Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng
dụng và chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ
chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh
nghiệp. Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong và sau đào tạo nghề, thúc đẩy tinh
thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người
học khởi nghiệp, tự tạo việc làm;
e) Thực hiện tốt việc kiểm định chất lượng các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo đủ năng lực tư vấn, giúp đỡ cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài; có lộ
trình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đê đảm bảo đạt 100% các
tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quy định;
g) Chú trọng công tác truyền thông, nâng cao chất
lượng hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp. Đẩy
nhanh chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong đó ưu tiên đầu
tư phát triển đồng bộ hạ tầng số và xây dựng các nền tảng số có khả năng dùng
chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến; đổi mới chương trình, phương thức đào tạo,
công tác tuyển sinh, thông tin tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm và hỗ trợ
khởi nghiệp đảm bảo phù hợp với học sinh, sinh viên trên nền tảng số. Nâng cao
hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, thực hiện tốt công tác phân luồng gắn với nhu
cầu của thị trường lao động. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý lao động,
thông tin về thị trường lao động theo hướng thống nhất, đầy đủ, tính kết nối
cao;
h) Hoàn thiện cơ chế hợp tác giữa Nhà nước với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trên cơ sở hài hòa về lợi ích và trách nhiệm xã hội; thực hiện tốt việc thu thập,
phân tích, dự báo thị trường lao động và khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin
thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu
cầu lao động, nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Gắn kết
chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp và Trung tâm Dịch vụ việc
làm thông qua sàn giao dịch việc làm, ngày hội tư vấn, giới thiệu việc làm... tạo
điều kiện cho học sinh, sinh viên có việc làm hoặc khởi nghiệp thành công sau
khi tốt nghiệp.
Điều 2. Kinh phí thực hiện
phát triển giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2030, dự kiến
khoảng 565 tỷ đồng, bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các Chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho thuê tài sản
công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài
nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
theo đúng quy định của pháp luật; đến năm 2030 tổ chức tổng kết việc thực hiện
Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà
Mau Khóa X, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng công báo);
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|