HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2014/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày
17 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÀO TẠO CÁN BỘ
KHOA HỌC, CÁN BỘ QUẢN LÝ; HỖ TRỢ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức,
ngày 11 tháng 3 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức, ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước,
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức;
Căn cứ Quyết định số
1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2011 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số
14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám chữa
bệnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số
107/TTr-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
ban hành chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào
tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2014 – 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa
học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2014-2016, với các nội dung chủ yếu sau:
I. Chính sách
thu hút cán bộ có trình độ đại học, sau đại học
1. Lĩnh
vực y tế:
a) Đối tượng, phạm vi áp dụng: Tiến sĩ, Chuyên khoa II; Thạc sĩ, Chuyên khoa I; Bác
sỹ, Dược sỹ đại học tốt nghiệp hệ chính quy (diện tự thi đỗ hoặc tuyển thẳng),
cam kết về công tác từ 05 năm trở lên được xét tuyển vào công tác tại các cơ
quan y tế nhà nước, Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, Trường Cao đẳng Y
tế của tỉnh Yên Bái.
b) Mức hỗ trợ một lần như sau:
- Tiến sĩ, Chuyên khoa II: 140 triệu đồng/người;
- Thạc sĩ,
Chuyên khoa I: 85 triệu đồng/người;
- Bác sỹ nội trú: 115 triệu đồng/người;
- Bác sỹ: 70
triệu đồng/người;
- Dược sỹ đại học: 55 triệu đồng/người.
c) Các đối tượng trên ngoài được
hưởng chính sách hỗ trợ thu hút một lần, nếu về công tác từ
05 năm trở lên tại các cơ quan y tế nhà nước thuộc huyện
Trạm Tấu, huyện Mù Cang Chải hoặc công tác trong các chuyên khoa Lao, Phong,
Tâm thần, Ung bướu, Pháp y, Truyền nhiễm tuyến tỉnh, tuyến huyện được hỗ trợ
thêm 70 triệu đồng/người; Sinh viên đại
học y, dược nếu tốt nghiệp loại khá được hỗ trợ thêm 15 triệu đồng/người, loại
giỏi 20 triệu đồng/người, loại xuất sắc 25 triệu đồng/người.
2. Lĩnh
vực khác:
a) Đối
tượng, phạm vi áp dụng: Tiến sĩ, Thạc sĩ; Sinh viên tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại xuất sắc cam kết về công tác từ 05 năm trở
lên được xét tuyển đặc cách vào các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái.
b) Mức hỗ trợ một lần như sau:
- Tiến sĩ: 100
triệu đồng/người;
- Thạc sĩ: 70
triệu đồng/người;
- Sinh viên tốt nghiệp đại học
chính quy xuất sắc 50 triệu đồng/người.
3. Đối với người dân tộc thiểu số:
Người dân tộc thiểu số có trình độ
Thạc sĩ, Tiến sĩ có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Yên Bái được xét tuyển đặc cách
vào các đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh Yên Bái; được hưởng chính sách thu hút đối với Thạc
sĩ, Tiến sĩ.
4. Đối tượng trong diện tỉnh thu hút ở các lĩnh vực trên, ngoài được hưởng
chính sách thu hút của tỉnh, nếu đủ điều kiện theo quy định thì được hưởng chế
độ tiền lương và các chế độ
đãi ngộ khác theo Hướng dẫn của
Trung ương để thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
II. Luân phiên
có thời hạn đối với cán bộ y tế
Bác sỹ,
điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên (đã được cấp chứng chỉ hành nghề) thực hiện luân phiên có thời hạn được hưởng
chế độ tiền lương, phụ cấp, chế
độ đặc thù và các chính sách
đãi ngộ khác theo Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong khi chờ Trung ương cấp kinh phí, được tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện chế độ trợ cấp hàng
tháng bằng 50% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
III. Chính sách
hỗ trợ đào tạo
1. Lĩnh vực y tế được hỗ trợ một
lần như sau:
a) Tiến sĩ, Chuyên khoa II: 140
triệu đồng/người/khóa học;
b) Thạc sĩ, Chuyên khoa I: 85 triệu
đồng/người/khóa học;
c) Chuyên khoa định hướng (sơ bộ);
kỹ thuật y học chuyên sâu, chuyển giao gói kỹ thuật, đào tạo lại thời
gian đào tạo từ 3 tháng trở lên được hỗ trợ 100% học phí (hoặc
chi phí đào tạo) theo mức thu của cơ sở đào tạo và được hỗ
trợ tiền ăn, ở, đi lại bằng 1,5 triệu
đồng/người/tháng học trong thời gian đào tạo thực tế theo quy định.
d) Bác sỹ theo hợp đồng hệ chính
quy liên kết theo địa chỉ sử dụng được hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo theo hợp đồng
với cơ sở đào tạo (không gồm học phí) trong thời gian đào tạo thực tế theo quy
định.
2. Lĩnh vực khác
a) Đào
tạo cán bộ trẻ có trình độ sau đại học giai đoạn
2012-2015, định hướng đến năm 2020 (Đề án số 08-ĐA/TU), được hưởng chính sách hỗ trợ một lần như sau:
- Tiến sĩ: 140
triệu đồng/người/khóa học;
- Thạc sĩ: 85
triệu đồng/người/khóa học;
- Viên chức quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước được hỗ trợ tương ứng bằng 50% mức hỗ trợ theo từng loại
hình đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ nêu trên.
b) Đào tạo cán bộ
chủ chốt và dự nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2012-2020 (Đề án số 11-ĐA/TU)
- Đối tượng: Cán bộ chủ chốt
và quy hoạch cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn có khả năng theo học đại học
và được cấp ủy lựa chọn, xét cử đi đào tạo.
- Chính sách thực hiện đào tạo:
Kinh phí đào tạo thực hiện theo Kế hoạch đào tạo hàng năm được cơ quan có thẩm
quyền bố trí trong dự toán ngân sách Đảng tỉnh hàng năm.
c) Học sinh, sinh viên có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Yên Bái học hệ chính quy tại Trường cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật và Du lịch tỉnh Yên Bái, được hỗ trợ hàng tháng 400.000 đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 10
tháng/năm học.
d) Cán bộ, công chức, viên chức là
nữ được cử đi đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định
này, ngoài được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định như trên, còn
được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ tương ứng theo từng đối tượng.
IV. Chính sách
hỗ trợ đào tạo đặc thù đối với cán bộ, sinh viên, học sinh là người dân tộc thiểu
số
1. Cán
bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh được cử đi đào
tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ, đào tạo chuyên môn về y tế theo quy định này, ngoài được
hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo trực tiếp
cho người học nêu trên, còn được hỗ trợ thêm một lần bằng 5% mức hỗ trợ đào tạo
tương ứng theo từng đối tượng. (nếu là cán bộ nữ chỉ được hưởng một lần mức hỗ
trợ 5%).
2. Sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn của
tỉnh đi học đại học tại các cơ sở đào tạo công lập trong và ngoài tỉnh, được hỗ
trợ 400.000 đồng/người/tháng đối với học trong tỉnh; 500.000 đồng/người/tháng đối
với học ngoài tỉnh. Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định,
nhưng không quá 10 tháng/năm học.
Nếu đã được hưởng chế độ cử tuyển
theo Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, chính
sách hỗ trợ chi phí học tập theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh.
3. Học sinh người dân tộc thiểu
số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ
thông tại huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải được hỗ trợ 200.000 đồng/người/tháng.
Thời gian hỗ trợ theo thời gian học thực tế theo quy định, nhưng không quá 09
tháng/năm học.
Nếu
đã được hưởng chính sách hỗ trợ gạo theo Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách hỗ trợ học bổng học sinh
dân tộc nội trú theo Thông tư số 109/2009/TTLT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ
Tài chính, chế độ đối với học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ thì không được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh.
V. Kinh phí dự
kiến thực hiện chính sách
Tổng số: 89.921 triệu đồng (Tám mươi chín tỷ, chín trăn hai mươi mốt triệu đồng).
1. Ngân sách tỉnh, huyện dự kiến
là 70.455 triệu đồng.
2. Ngân sách đảng tỉnh (Đề án 11)
dự kiến 19.466 triệu đồng.
Điều 2.
1. Chính sách thu hút, hỗ
trợ đào tạo theo quy định tại Nghị quyết này được tính hưởng kể từ ngày 01
tháng 08 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
2. Bãi bỏ các Nghị quyết số
03/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của HĐND tỉnh về chính sách thu hút, khuyến khích
phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ
dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái; Nghị quyết số 23/2008/NQ-HĐND , ngày 23/7/2008 của
HĐND tỉnh Yên Bái về điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút, khuyến khích phát
triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và đào tạo cán bộ dân tộc
thiểu số tỉnh Yên Bái; Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh
Yên Bái về việc phê duyệt Đề án chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2009-2015; Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày
05/8/2011 của HĐND tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi bổ sung Điều 1 của Nghị quyết số
06/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Đề án
chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2009-2015; Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 19/7/2013 về việc sửa đổi, bổ
sung Điều 1, Nghị quyết 26/2011/NQ-HĐND ngày 05/8/2011 sửa đổi, bổ sung Điều 1
Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn
2009-2015.
3. Trường hợp người học đang được
hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hỗ trợ trước đây của tỉnh,
nay đã bị bãi bỏ theo Nghị quyết này, nếu đến thời điểm chính sách này có hiệu
lực thi hành mà chưa tốt nghiệp, thì trong thời gian đào tạo theo quy định vẫn
tiếp tục được hưởng bằng mức hỗ trợ trước đây đã được nhận cho đến khi được
công nhận tốt nghiệp.
4. Trường hợp người được cử đi đào
tạo thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo Nghị quyết này mà
thời gian đào tạo theo quy định đến hết năm 2016 chưa kết thúc, thì tiếp tục được
hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo theo quy định này cho đến khi được công nhận tốt
nghiệp.
5. Đối tượng thu hút, đào tạo vi
phạm cam kết, bị đuổi học, tự ý bỏ học, bỏ việc, không chấp hành sự điều động
làm việc của cơ quan có thẩm quyền... thì phải bồi thường một lần kinh phí thu
hút, đào tạo theo quy định. Trường hợp không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả, thì cơ
quan có thẩm quyền quyết định bồi hoàn có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật.
Điều 3. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt Đề án chính sách thu hút, đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý; hỗ trợ đào
tạo cán bộ, học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh Yên Bái, giai
đoạn 2014 – 2016 để có căn cứ tổ chức, triển khai thực hiện.
2. Quy định cụ thể danh mục lĩnh vực,
chuyên ngành thu hút, đào tạo hàng năm; đối tượng được thu hút, tuyển dụng của cơ
quan, đơn vị để thay thế cho số cán bộ, công chức, viên chức được điều động,
thôi việc, nghỉ hưu, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh để thực hiện.
3. Quy
định cụ thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục tiếp nhận, thẩm quyền
xét duyệt, quyết định của cơ quan đơn vị, tổ chức đối với các đối tượng thực hiện
chính sách.
4. Ban hành các quy định về lập dự
toán, thanh toán chi trả chế độ theo chính sách thu hút, tuyển dụng, cử cán bộ
đi đào tạo của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định này; phê duyệt
kế hoạch và dự toán kinh phí thu hút, đào tạo hàng năm.
5. Bố trí biên chế để thực hiện
chính sách thu hút.
6. Tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (Đăng Công báo);
- Chánh VP; các Phó VP; các Chuyên viên
VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Lưu VT, BPC.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thống
|