HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2024/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
22 tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT
SỐ 53/2022/NQ-HĐND NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2022 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 47/TTr-UBND ngày 05 tháng 4 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn
2022-2026 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số
53/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2022 -
2026 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số
53/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể
như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
1 như sau:
“1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định các chính sách thu hút; đãi ngộ; hỗ trợ
đào tạo; hỗ trợ tiền thuê nhà cho người ở thuê, ở trọ là viên chức đang làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là Trung tâm y tế cấp huyện) và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là Trạm Y tế).
b) Quy định chính sách hỗ trợ cho người được tăng
cường về hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn cho Bệnh viện đa khoa Vĩnh
Long.”
2) Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 2 như sau:
“1. Chính sách được thực hiện đối với viên chức làm
việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện
và Trạm Y tế theo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, vị trí việc làm và số lượng
người làm việc tại đơn vị phù hợp với mục tiêu chung của tỉnh.
2. Chỉ thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với
người được cử đi học các chuyên ngành theo kế hoạch đào tạo hàng năm của ngành
y tế.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4
như sau:
“4. Viên chức tự đào tạo nâng cao trình độ hoặc đào
tạo theo chuyên ngành không phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế
của tỉnh, các đối tượng đã được hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Nghị định
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo từ các chương
trình, đề án của bộ, ngành trung ương, hưởng học bổng toàn phần từ nguồn tài trợ
của Chính phủ nước ngoài, các tổ chức Quốc tế thì không được hưởng chính sách hỗ
trợ đào tạo theo Quy định này.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và
bổ sung khoản 5a như sau:
“5. Chính sách đãi ngộ được chi trả hàng tháng.
5a. Thời gian không được tính hưởng chính sách đãi
ngộ:
a) Thời gian đi học tập trong nước liên tục trên 03
(ba) tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ
01 (một) tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công
tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.
đ) Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động
đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 01 (một)
tháng trở lên.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Đối tượng thu hút
1. Những người có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư và học
vị Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Bác
sĩ nội trú và người đã tốt nghiệp đại học khối ngành sức khỏe được tuyển dụng
(gọi tắt là người được tuyển dụng) hoặc từ ngoài tỉnh chuyển đến làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện và Trạm Y
tế.
2. Không áp dụng đối với các trường hợp được tỉnh
Vĩnh Long cử đào tạo theo diện đặt hàng của tỉnh (đào tạo theo địa chỉ sử dụng).”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
10 như sau:
“1. Viên chức có trình độ trung học, cao đẳng được
cử đi đào tạo liên thông đại học”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 2 Điều 11 như sau:
“1. Đào tạo sau đại học: Đối tượng được cử đi đào tạo
sau đại học phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định
101/2017/NĐ-CP .
2. Đào tạo đại học: Đối tượng được cử đi đào tạo
liên thông đại học khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có).
b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm.
c) Có quyết định cử đi đào tạo của cấp có thẩm quyền,
đảm bảo tuân thủ kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành, đơn vị và theo
quy định của Luật Viên chức.
d) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề
nghiệp tại đơn vị cử đi học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời
gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
1 Điều 12 như sau:
“b) Hỗ trợ hàng tháng 500.000 đồng/người/tháng
trong thời gian đi học tập trung đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10
Quy định này đang làm việc chuyên môn thuộc một trong các lĩnh vực: Lao, Phong,
Tâm thần, Giải phẫu bệnh và Giám định Pháp y khi trúng tuyển đào tạo liên thông
đại học ngành y đa khoa.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
3 Điều 12 như sau:
“a) Đối với hỗ trợ học phí: Theo hóa đơn học phí của
cơ sở giáo dục đại học công lập.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Điều 13. Đối tượng hỗ trợ
Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện và Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh
hiện đang tạm trú tại cơ sở cho thuê, cho trọ và phải trả cho chủ cơ sở một khoản
tiền thuê.”
9. Bổ sung khoản 3 Điều 14 như
sau:
“3. Nơi cư trú cách nơi làm việc trên 30 km.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 15 như sau:
“1. Mức hỗ trợ tiền thuê nhà: Từ 100.000 đồng đến
không quá 200.000 đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của từng đơn vị.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
như sau:
“Điều 16. Đối tượng đãi ngộ
Viên chức đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện và Trạm Y tế đáp ứng các điều
kiện tại Điều 17 của Quy định này.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18
như sau:
“Điều 18. Mức đãi ngộ
1. Viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ khám, điều
trị, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng, được, xét nghiệm, kiểm soát nhiễm
khuẩn thuộc một trong các lĩnh vực: Lao, Phong, Tâm thần, HIV/AIDS, Giám định
Pháp y, Giải phẫu bệnh, Ung thư ở tuyến tỉnh, huyện: 600.000 đồng/người/tháng.
2. Viên chức công tác tại các Trạm Y tế: 500.000 đồng/người/tháng.
3. Viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trong lĩnh vực y tế dự phòng, dân số, an toàn vệ sinh thực phẩm, sức khỏe
sinh sản, truyền thông giáo dục sức khỏe, giám định y khoa, kiểm nghiệm, làm việc
tại cơ sở điều trị Methadone ở tuyến tỉnh, huyện: 400.000 đồng/người/tháng.
4. Viên chức được giao nhiệm vụ khám, điều trị,
chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng, y dược cổ truyền, dược, xét nghiệm, kiểm
soát nhiễm khuẩn không thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 1 Điều này:
300.000 đồng/người/tháng.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 21 như sau:
“1. Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà được thực hiện
từ nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế, Trung
tâm Y tế cấp huyện và Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh.”
14. Bổ sung Điều 21a vào sau
Điều 21 như sau:
“Điều 21a. Thủ tục thực hiện
Các đối tượng đáp ứng các điều kiện của từng chính
sách theo Quy định này có đề nghị hưởng chính sách đến đơn vị đang công tác.
Trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách được thực hiện theo quy định của Luật
Kế toán, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản khác có liên quan.”
15. Bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Điều khoản thi hành
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó”.
Điều 2. Bãi bỏ, thay thế các cụm
từ của Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2022 - 2026
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 53/2022/NQ-HĐND
ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Bãi bỏ cụm từ “công chức” tại tiết a1 điểm a khoản
1 Điều 12.
2. Bãi bỏ cụm từ “cơ quan” tại khoản 2 Điều 14; điểm
b, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 20.
3. Thay thế cụm từ “cơ quan có thẩm quyền” thành “cấp
có thẩm quyền” tại khoản 2 Điều 9; khoản 2 Điều 10.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long Khoá X Kỳ họp Chuyên đề lần thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 4 năm 2024 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Y tế;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|