CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP,
HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG,
VIỆC LÀM, AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục
nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật việc
làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật an
toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tố cáo
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ
sinh lao động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi về lao động; giáo dục nghề nghiệp; hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm;
an toàn, vệ sinh lao động. Quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành
vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động;
giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thông qua hoạt
động thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với đối tượng sau đây:
1. Người lao động, người học nghề, tập nghề để làm
việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người hưởng chính
sách bảo hiểm thất nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
2. Người sử dụng lao động.
3. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp.
4. Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5. Tổ chức dịch vụ việc làm; tổ chức có liên quan đến
hoạt động tạo việc làm cho người lao động.
6. Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia.
7. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Khiếu nại về lao động là việc người lao động,
người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc
theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về lao động xem xét lại quyết định, hành vi về lao động của người sử
dụng lao động khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật
lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp là việc người
học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại
Việt Nam theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp xem xét lại quyết định, hành vi về giáo
dục nghề nghiệp của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
3. Khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là việc người lao động, theo thủ tục
quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
xem xét lại quyết định, hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng của tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp
luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, xâm
phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Khiếu nại về việc làm là việc người lao động
theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về việc làm xem xét lại quyết định, hành vi về việc làm của các tổ chức
liên quan đến việc làm khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm
pháp luật về việc làm, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5. Khiếu nại về an toàn, vệ sinh lao động là việc
người lao động theo thủ tục quy định tại Nghị định này yêu cầu người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại về an toàn, vệ sinh lao động xem xét lại quyết định,
hành vi về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an
toàn, vệ sinh lao động là việc công dân, người lao động, người học nghề, tập
nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo thủ tục quy định tại Nghị
định này báo cho người có thẩm quyền biết hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ
sinh lao động gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
7. Người khiếu nại về lao động, giáo dục nghề nghiệp,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm,
an toàn, vệ sinh lao động là người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc
cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, người tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, người
hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực hiện quyền khiếu nại.
8. Người bị khiếu nại về lao động, giáo dục nghề
nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc
làm, an toàn, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động; người đứng đầu cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; chủ doanh nghiệp hoặc
người đứng đầu tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng; chủ doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm; người đứng
đầu tổ chức liên quan đến việc làm có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại.
9. Người tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm,
an toàn, vệ sinh lao động là công dân, người lao động, người học nghề, tập nghề
để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người tham gia đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia, người hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp thực hiện quyền tố cáo.
10. Người bị tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm,
an toàn, vệ sinh lao động là người sử dụng lao động; người trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; người trong doanh nghiệp hoặc
tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng; người thuộc tổ chức liên quan đến việc làm có hành vi bị tố cáo.
11. Người giải quyết khiếu nại về lao động, giáo dục
nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại quy định tại Nghị định này.
12. Người giải quyết tố cáo về lao động, giáo dục
nghề nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
việc làm, an toàn, vệ sinh lao động là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo quy định tại Nghị định này.
13. Giải quyết khiếu nại về lao động, giáo dục nghề
nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc
làm, an toàn, vệ sinh lao động là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại.
14. Giải quyết tố cáo về lao động, giáo dục nghề
nghiệp, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc
làm, an toàn, vệ sinh lao động là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội
dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
15. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị
người giải quyết khiếu nại chấm dứt việc giải quyết khiếu nại của mình.
16. Quyết định về lao động là quyết định bằng văn bản
của người sử dụng lao động được áp dụng đối với người lao động, người tập nghề,
người thử việc trong quan hệ lao động.
17. Hành vi về lao động là hành vi của người sử dụng
lao động, của người lao động thực hiện trong quan hệ xã hội phát sinh trong việc
thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động và người sử dụng lao
động.
18. Quyết định về giáo dục nghề nghiệp là quyết định
bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp được áp dụng đối với cá nhân người học trong cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
19. Hành vi về giáo dục nghề nghiệp là hành vi của
người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thực hiện trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
20. Quyết định về đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là quyết định bằng văn bản của doanh nghiệp
hoặc tổ chức sự nghiệp của Nhà nước đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng được áp dụng đối với người lao động trong hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
21. Hành vi về đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là hành vi của doanh nghiệp hoặc tổ chức sự
nghiệp của Nhà nước đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng thực hiện trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
22. Quyết định về việc làm là quyết định bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia; bảo hiểm thất nghiệp.
23. Hành vi về việc làm là hành vi của tổ chức, cá
nhân liên quan đến tạo việc làm; đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
bảo hiểm thất nghiệp.
24. Quyết định về an toàn, vệ sinh lao động là quyết
định bằng văn bản của tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
25. Hành vi về an toàn, vệ sinh lao động là hành vi
của tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết
khiếu nại, tố cáo về lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động
1. Kịp thời, khách quan, công khai, dân chủ và theo
quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và cá nhân, tổ chức liên
quan.
Chương II
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Mục 1. KHIẾU NẠI
Điều 5. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của
người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan
đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ
kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích
hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết
khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc quá thời hạn
quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được
giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc thực hiện khiếu nại lần
hai theo quy định sau đây:
a) Đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh
lao động, người khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
b) Đối với khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp, người
khiếu nại thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;
c) Đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người khiếu nại thực hiện khiếu
nại đến người giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 2 Điều 17
Nghị định này;
d) Đối với khiếu nại về việc làm, người khiếu nại
thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 hoặc quá thời hạn
quy định tại Điều 28 Nghị định này mà khiếu nại không được
giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại tòa án theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
4. Trường hợp người bị khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều
31 thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
Điều 6. Hình thức khiếu nại
1. Khiếu nại thực hiện bằng hình thức gửi đơn khiếu
nại hoặc khiếu nại trực tiếp, được quy định như sau:
a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn
khiếu nại ghi rõ nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và
yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm
chỉ;
b) Khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi
lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu người
khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
2. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì thực hiện như sau:
a) Khiếu nại bằng hình thức gửi đơn thì trong đơn
ghi đầy đủ nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, có chữ ký của những
người khiếu nại và cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải
quyết khiếu nại;
b) Khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tiếp và đề nghị cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người
tiếp nhận khiếu nại ghi lại đầy đủ nội dung khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và yêu cầu người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
3. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua
người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Nghị định này.
Điều 7. Thời hiệu khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 180 ngày, kể từ
ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của người sử
dụng lao động, của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, của
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, của tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt
động tạo việc làm cho người lao động, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia bị khiếu nại.
2. Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 8. Rút khiếu nại
1. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại ở bất cứ
thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2. Việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến
người giải quyết khiếu nại.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn xin rút khiếu nại của người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra
quyết định về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi cho người rút khiếu nại,
cá nhân, tổ chức liên quan.
Điều 9. Khiếu nại không được thụ
lý giải quyết theo Nghị định này
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp.
3. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại.
4. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
5. Thời hiệu khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 7 đã hết mà không có lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
6. Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo
đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày, kể từ ngày có văn bản thông
báo người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại.
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết có hiệu lực
pháp luật.
8. Khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án của Tòa án.
Mục 2. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI, NGƯỜI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, LUẬT SƯ, TRỢ GIÚP
VIÊN PHÁP LÝ VÀ NGƯỜI THAM GIA TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của
người khiếu nại
1. Người khiếu nại có quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác
khiếu nại;
b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp tham gia đối thoại;
c) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng
cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại; trừ thông
tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại theo quy
định của pháp luật;
d) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại để giải quyết khiếu nại;
trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người bị khiếu nại
theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện
pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định,
hành vi bị khiếu nại;
e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình
ý kiến của mình về chứng cứ đó;
g) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm
hại do việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại;
h) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật;
i) Rút khiếu nại theo quy định tại Điều
8 Nghị định này;
k) Khiếu nại lần hai;
l) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án
a) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa
án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong trường hợp sau đây:
- Có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người
sử dụng lao động; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình;
- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
- Đã hết thời hạn quy định tại Điều
20 Nghị định này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết.
b) Người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa
án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp sau đây:
- Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định này;
- Đã hết thời hạn quy định tại Điều
28 Nghị định này mà khiếu nại lần hai không được giải quyết.
3. Người khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện khiếu nại theo đúng trình tự, thủ tục
quy định tại Nghị định này;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
4. Người khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền, nghĩa vụ của
người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có quyền sau đây:
a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định,
hành vi bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng
cứ do người giải quyết khiếu nại lần hai thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người khiếu nại theo
quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp nội dung thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có yêu cầu và giao cho người giải quyết khiếu nại lần hai để giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí mật của người
khiếu nại theo quy định của pháp luật;
d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
đ) Khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định của
pháp luật tố tụng hành chính trong trường hợp không đồng ý với nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này.
2. Người bị khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc giải quyết khiếu nại lần đầu theo
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản
1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều
18 Nghị định này;
b) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp tham gia đối thoại;
c) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại
của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
đ) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết
định, hành vi bị khiếu nại khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai
yêu cầu;
e) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật.
3. Người bị khiếu nại thực hiện quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của
người giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, những người có liên
quan đến việc khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có nghĩa vụ
sau đây:
a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản về
việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại
Điều 19 Nghị định này;
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
của mình bị khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết khiếu nại của mình;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan
đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu;
g) Cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải
quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của
người giải quyết khiếu nại lần hai
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu làm cơ sở để giải quyết
khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
c) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu
nại.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có nghĩa vụ
sau đây:
a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị
khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại yêu cầu;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại, hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai khi Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của
luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia trợ giúp pháp lý cho người khiếu
nại
1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia
trợ giúp pháp lý có quyền sau đây:
a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo
đề nghị của người khiếu nại;
b) Thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
khi đã nhận ủy quyền;
c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội
dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người
giải quyết khiếu nại;
d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại; trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước hoặc bí
mật của người bị khiếu nại theo quy định của pháp luật.
2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia
trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ sau đây:
a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp
lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật
hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu
nại đã ủy quyền.
3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý và người tham gia
trợ giúp pháp lý thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao
động của mình bị khiếu nại.
2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều
20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về điều tra tai
nạn lao động theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao
động.
Điều 16. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về giáo dục nghề nghiệp
1. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 17. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
1. Người đứng đầu tổ chức đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi người khiếu nại không
đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều
23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này
mà khiếu nại không được giải quyết.
Điều 18. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về việc làm
1. Người đứng đầu tổ chức dịch vụ việc làm (bao gồm
trung tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm); tổ chức
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần đầu đối với quyết định, hành vi của mình bị khiếu nại.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về
việc làm khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn theo quy
định Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI HẠN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 19. Thụ lý giải quyết khiếu
nại lần đầu
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn,
vệ sinh lao động
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Chánh Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
c) Trường hợp khiếu nại về điều tra tai nạn lao động
thì giải quyết theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
2. Thụ lý giải quyết khiếu nại về giáo dục nghề
nghiệp
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
3. Thụ lý giải quyết khiếu nại về hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
4. Thụ lý giải quyết khiếu nại về việc làm
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết
khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, nơi tổ chức dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thông báo bằng văn bản về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Điều 20. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần đầu
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 21. Kiểm tra, xác minh nội
dung khiếu nại lần đầu
1. Trong thời hạn quy định tại Điều
20 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần đầu tự mình hoặc giao cho
bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
2. Việc kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại phải
bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời.
3. Người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung
khiếu nại có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu nại;
c) Triệu tập người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định làm căn cứ giải quyết khiếu
nại;
đ) Tiến hành biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo
quy định của pháp luật;
e) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh và chịu trách
nhiệm về kết quả xác minh.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh gồm nội dung
chính sau đây:
a) Đối tượng kiểm tra, xác minh;
b) Thời gian tiến hành kiểm tra, xác minh;
c) Người tiến hành kiểm tra, xác minh;
d) Nội dung kiểm tra, xác minh;
đ) Kết quả kiểm tra, xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu
nại;
g) Nội dung khác (nếu có).
Điều 22. Tổ chức đối thoại lần
đầu
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu
thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải
quyết khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
Điều 23. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại; giải quyết vấn đề cụ
thể trong nội dung khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại
(nếu có);
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án tại
Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người giải quyết khiếu nại lần đầu căn cứ vào kết luận nội dung khiếu
nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải
quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Điều 24. Gửi quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách
nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về lao động,
an toàn, vệ sinh lao động: Gửi người khiếu nại, Chánh Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động bị khiếu nại đặt trụ sở chính
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về giáo
dục nghề nghiệp: Gửi người khiếu nại, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo
dục nghề nghiệp; Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục
nghề nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Gửi
người khiếu nại, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
d) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về việc
làm: Gửi người khiếu nại, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi tổ
chức dịch vụ việc làm đặt trụ sở chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại theo khoản
1 Điều này, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến.
Điều 25. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại lần đầu
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ
sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại;
c) Tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải
quyết khiếu nại;
d) Báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu
nại;
đ) Kết quả giám định (nếu có);
e) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
g) Quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
theo trình tự thời gian và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều
này được chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa
án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn
cấp
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định, hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục,
thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định, hành vi đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại
của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho
người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm
thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy
bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu
nại lần hai
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 20 của Luật này mà khiếu nại lần đầu
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu
nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý giải
quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
3. Trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác chuyển đến, ngoài việc thông báo cho người khiếu nại theo quy định tại
khoản 2 Điều này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thông báo bằng văn bản
về việc thụ lý giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu
nại đến.
4. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu
rõ lý do.
Điều 28. Thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 29. Kiểm tra, xác minh nội
dung khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn quy định tại Điều
28 Nghị định này, người giải quyết khiếu nại lần hai tự mình hoặc giao cho
bộ phận chuyên môn tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại. Việc kiểm
tra, xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 21 Nghị định này.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của người có trách nhiệm
kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại quy định tại khoản 3 Điều
21 Nghị định này, người có trách nhiệm kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại
lần hai có quyền, nghĩa vụ yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài
liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại; giải trình bằng văn bản về nội dung khiếu
nại.
Điều 30. Tổ chức đối thoại lần
hai
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
2. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 31. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết
định giải quyết khiếu nại.
2. Ngoài nội dung quy định tại khoản
2 Điều 23 Nghị định này, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có nội
dung:
a) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết
khiếu nại lần đầu (nếu có);
b) Quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào kết luận nội dung khiếu
nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải
quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Điều 32. Gửi quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.
Điều 33. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại lần hai
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được lập theo
quy định tại Điều 25 Nghị định này, trong đó bao gồm cả hồ
sơ giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có).
Mục 6. QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT VÀ VIỆC THI HÀNH
Điều 34. Quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực pháp luật được quy định như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định mà
người khiếu nại không khiếu nại lần hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khiếu nại lần
hai hoặc không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực pháp luật được quy định như sau:
a) Sau 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người
khiếu nại không khởi kiện vụ án tại Tòa án theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 10 Nghị định này hoặc người bị khiếu nại không khởi kiện vụ
án tại Tòa án theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định
này;
b) Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
sau 45 ngày, kể từ ngày ra quyết định mà người khiếu nại không khởi kiện vụ án
tại Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định
này.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được thi
hành ngay sau khi có hiệu lực pháp luật.
Điều 35. Người có nghĩa vụ,
trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Người giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại.
3. Người bị khiếu nại.
4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 36. Thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc
thi hành quyết định giải quyết khiếu hại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi
hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp
nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan,
tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại (nếu có).
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định của cơ
quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ
chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được
yêu cầu.
Chương III
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Mục 1. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO VÀ NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của
người tố cáo
1. Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc tố cáo trực
tiếp với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại các Điều
39, 40, 41 và 42 Nghị định này đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ khác của người tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của
người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo và người giải
quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo và quy định của
pháp luật có liên quan.
Mục 2. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO
Điều 39. Thẩm quyền của Chánh
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 40. Thẩm quyền của Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý Lao động ngoài nước giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 41. Thẩm quyền của Chánh
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét, xử lý tố cáo mà Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã
giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không
được giải quyết; xử lý những vụ việc tố cáo được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội giao.
Điều 42. Thẩm quyền giải quyết
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem
xét, xử lý tố cáo mà Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước đã giải quyết
nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải
quyết.
Điều 43. Thẩm quyền giải quyết
tố cáo về giáo dục nghề nghiệp, việc làm
Tố cáo về giáo dục nghề nghiệp, việc làm được giải
quyết theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 44. Phân định thẩm quyền
giải quyết tố cáo
Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý
nhà nước của nhiều cơ quan; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 45. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác
minh, kết luận về nội dung tố cáo, quyết định việc xử lý tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động
thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Trường hợp kết luận người bị tố cáo có hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động; giáo dục nghề nghiệp; đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; việc làm; an toàn, vệ
sinh lao động thì việc xử lý hành vi vi phạm hành chính đó phải tuân thủ pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Hồ sơ giải quyết tố cáo được lập theo quy định của
pháp luật về tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
4 năm 2018.
Nghị định số 119/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động, Luật dạy nghề, Luật người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng về khiếu nại, tố cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực.
Những nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo của
người lao động được quy định tại Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX(2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|