NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Bộ luật Lao
động số 45/2019/QH14;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động: Điều kiện, trình tự, thủ tục
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo các khoản 1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
(sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) là công dân nước ngoài vào làm
việc tại các vị trí công việc quy định tại Điều 3 Nghị định này,
theo một trong các hình thức sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về
kinh tế, xã hội;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Tình nguyện viên;
g) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện
thương mại;
h) Được điều chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
ở nước ngoài sang Việt Nam làm việc trừ trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh
nghiệp;
i) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt
Nam;
k) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài
tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
l) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị của công ty cổ phần, chủ sở hữu, thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn có giá trị góp vốn dưới 3 tỷ đồng;
m) Thực hiện hợp đồng lao động với cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người sử dụng người lao động nước ngoài bao gồm
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu, cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam; cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Vị trí công việc của
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức theo quy định của
pháp luật.
2. Giám đốc điều hành thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Người đứng đầu và trực tiếp điều hành một lĩnh vực
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại
Việt Nam.
3. Chuyên gia thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có
ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được
đào tạo và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người
lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc
trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số
quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội được bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định hoặc theo thỏa thuận hợp tác của
Chính phủ Việt Nam.
4. Lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 2 năm
kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến
làm việc tại Việt Nam;
b) Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với
vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Điều 4. Thẩm quyền cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp
lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng
lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại
địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một
người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp,
cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp
cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy
phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Hợp pháp hóa lãnh sự và
chứng thực các giấy tờ
1. Các giấy tờ trong hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn giấy
phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với
người lao động nước ngoài nếu của nước ngoài phải hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường
hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc
có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Giấy tờ đã được hợp pháp hóa lãnh sự phải được dịch
ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy tờ là
bản sao phải được chứng thực với bản gốc trước khi dịch ra tiếng Việt và chứng
thực theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quy định về giao dịch
điện tử trong cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động và giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp
lại, gia hạn giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động đối với người lao động nước ngoài trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
2. Cổng Dịch vụ công quốc gia chuyển hồ sơ theo quy
định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia đến cơ quan có thẩm
quyền cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài.
3. Trường hợp người sử dụng lao động nước ngoài đề
nghị cấp giấy phép lao động kèm đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp theo ủy quyền
của người lao động nước ngoài bằng hình thức trực tuyến thực hiện theo trình tự,
thủ tục sau:
a) Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động kèm hồ sơ đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại cổng Dịch vụ công
quốc gia;
b) Cổng Dịch vụ công quốc gia chuyển hồ sơ theo quy
định tại điểm a khoản này đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động và
cơ quan công an có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp;
c) Cơ quan công an có thẩm quyền sau khi nhận được
văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tiến hành thẩm định hồ sơ, tiếp nhận
nếu hồ sơ hợp lệ hoặc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa thông tin nếu hồ sơ chưa đầy đủ
thông tin hoặc hoàn trả nếu hồ sơ không hợp lệ. Kết quả giải quyết thủ tục hành
chính là Phiếu lý lịch tư pháp bản điện tử gửi về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép lao động;
d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động thẩm
định hồ sơ và trả kết quả giấy phép lao động và Phiếu lý lịch tư pháp bằng bản
điện tử cho người sử dụng lao động.
Thời hạn giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư
pháp cùng với cấp giấy phép lao động là tổng thời hạn giải quyết cấp Phiếu lý lịch
tư pháp và cấp giấy phép lao động.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP
LẠI VÀ GIA HẠN GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 7. Người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.
2. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị
góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội
đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về
chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác
nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương
trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa
thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết
giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo
chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở
giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề
nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học
tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực
tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực
tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
8. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài
tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
10. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện
thương mại.
11. Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo
hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại
diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
12. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ
quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
13. Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám
đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90
ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển
có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương
mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch
vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước
ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt
Nam để thực hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình
giáo dục quốc tế;
b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ
chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
15. Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền
của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được
cấp.
3. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
4. Hộ chiếu còn thời hạn.
5. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 154 Bộ
luật Lao động hoặc một trong các trường hợp quy định tại các khoản
9, 14 và 15 Điều 7 Nghị định này;
b) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước
ngoài cử người lao động nước ngoài kèm thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với trường hợp quy định tại
khoản 7 Điều 154 của Bộ luật Lao động hoặc một trong các trường
hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7, 11 và 12 Điều 7 Nghị định này;
c) Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại Điều 19
Nghị định này kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử
người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại nước
ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt Nam
làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 13 Điều 7
Nghị định này.
Điều 9. Trình tự, thủ tục cấp
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày
tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng lao động
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trực
tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh
nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa
phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
Trường hợp không cấp giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Trường hợp quy định tại các khoản
4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, quy định tại các khoản
2, 3, 5, 8, 10 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định này không phải làm thủ tục
cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải thông báo
với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc,
kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên,
ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước
ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc.
5. Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho
người sử dụng lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì
trước ít nhất 3 ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên,
ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc làm việc. Thời hạn làm việc không vượt quá thời hạn của giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.
Điều 10. Thời hạn giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Thời hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định này nhưng không quá 02 năm.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI
GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 11. Trường hợp cấp lại giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động còn thời hạn bị mất hoặc bị hư hỏng không sử dụng được.
2. Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên,
quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên người sử dụng lao động mà không
thay đổi mã số định danh của người sử dụng lao động.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy tờ chứng minh việc thay đổi nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động còn thời hạn, trừ trường hợp bị mất theo quy định tại khoản
1 Điều 11 Nghị định này.
Điều 13. Trình tự cấp lại giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc
qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao
động nước ngoài đang làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc
gia đến cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động,
cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động.
Trường hợp không cấp lại giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thời hạn của giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã
làm việc tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIA HẠN
GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 15. Hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị gia hạn
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền
của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được
cấp.
3. Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động còn thời hạn đã được cấp.
4. Hộ chiếu còn thời hạn.
5. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động là một trong các giấy tờ sau:
a) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 8 Nghị định này;
b) Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại Điều 19
Nghị định này kèm theo văn bản của người sử dụng lao động tại nước ngoài cử
người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện thương mại
trên lãnh thổ Việt Nam đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 13 Điều 7 Nghị định này.
Điều 16. Trình tự gia hạn giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày
trước khi hết hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người
sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua
thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ
hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc
gia đến cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động,
cơ quan có thẩm quyền thực hiện gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài.
Trường hợp không gia hạn giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 17. Thời hạn của giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định
tại Điều 21 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với
thời hạn tối đa là 02 năm.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, CẤP
LẠI VÀ GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động
1. Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải
trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị cấp giấy phép lao động
theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền
của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được
cấp.
3. Hộ chiếu còn thời hạn.
4. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt
hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp
đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp đã thực hiện liên thông thủ tục hành chính về
cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cấp giấy phép lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
6. Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người
lao động nước ngoài là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước
ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện
thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và xác nhận đã được người sử dụng lao động tại
nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục ngay trước khi vào Việt
Nam làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
2 Nghị định này;
b) Văn bản của người sử dụng lao động cử người lao
động nước ngoài kèm hợp đồng hoặc thỏa thuận được ký kết đối với trường hợp quy
định tại điểm c, điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt
Nam và nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc
cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít
nhất 24 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
2 Nghị định này;
d) Trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử
người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
đ) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước
ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị
trí dự kiến làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản
1 Điều 2 Nghị định này;
e) Trường hợp quy định tại điểm l
khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có giấy tờ chứng minh là nhà quản lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
7. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là
nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại
Điều 19 Nghị định này.
Điều 19. Giấy tờ chứng minh người
lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ
thuật
1. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là
nhà quản lý quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này là một
trong các giấy tờ sau:
a) Điều lệ công ty và giấy tờ chứng minh là nhà quản
lý hoặc văn bản bổ nhiệm, điều động đối với các vị trí là nhà quản lý theo quy
định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp;
b) Giấy phép thành lập cơ quan, tổ chức hoặc văn bản
bổ nhiệm, điều động đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức.
2. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là
giám đốc điều hành quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này
là một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện hoặc giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty hoặc văn bản quy định về cơ cấu
tổ chức của cơ quan, tổ chức; văn bản xác nhận người sử dụng lao động tại nước
ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc
mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại
Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là
chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này là một
trong các giấy tờ sau:
a) Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng
minh tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và văn bản xác nhận của người
sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của chuyên gia
đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại
Việt Nam thì được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh số năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng
minh tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương trong lĩnh vực tài chính, khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, lĩnh vực ưu tiên phát
triển kinh tế - xã hội hoặc theo thỏa thuận hợp tác của Chính phủ Việt Nam và
văn bản xác nhận người sử dụng lao động tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm
làm việc của chuyên gia đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại
Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Giấy chứng nhận thành tích cao, bằng cấp, kinh
nghiệm trong lĩnh vực văn hóa, thể thao đối với nghệ sĩ, huấn luyện viên, vận động
viên theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Giấy phép lái tàu bay, chứng chỉ chuyên môn được
phép làm việc trên tàu bay đối với tiếp viên hàng không, chứng nhận trình độ
chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay, chứng nhận khả năng chuyên môn đối
với thuyền viên nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trường hợp
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam công nhận theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
đ) Giấy tờ chứng minh về trình độ, trình độ chuẩn
theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp đối với chuyên gia làm
việc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trường hợp chuyên gia làm việc trong
Trung tâm ngoại ngữ, tin học phải đảm bảo theo quy chế tổ chức hoạt động của
trung tâm;
e) Giấy tờ chứng minh chuyên gia làm việc trong một
số nghề, công việc đặc thù khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, công việc đặc thù.
4. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài là
lao động kỹ thuật quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này
là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận chứng
minh đào tạo ít nhất 01 năm và văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại
nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của lao động kỹ thuật đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại
Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc tại Việt Nam;
b) Văn bản xác nhận của người sử dụng lao động tại
nước ngoài về số năm kinh nghiệm làm việc của lao động kỹ thuật đó.
Trường hợp người lao động nước ngoài đã làm việc tại
Việt Nam được sử dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đã được cấp để thay thế giấy tờ chứng minh kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc tại Việt Nam.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động đối với một số trường hợp đã được cấp giấy phép lao động
1. Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động đang còn hiệu lực có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao
động khác ở cùng vị trí công việc và lĩnh vực làm việc phải thực hiện thủ tục cấp
giấy phép lao động. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm:
a) Giấy xác nhận của người sử dụng lao động về việc
người lao động nước ngoài hiện đang làm việc;
b) Các giấy tờ quy định tại các khoản
1, 3, 5 và 6 Điều 18 Nghị định này;
c) Bản sao giấy phép lao động đã được cấp;
d) Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp người lao
động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành.
2. Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động đang còn hiệu lực có nhu cầu thay đổi vị trí công việc hoặc
hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động nhưng không thay đổi người sử dụng
lao động phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động mới. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại các khoản
1, 3, 5 Điều 18 Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh vị trí công việc theo quy định
tại Điều 19 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi vị
trí công việc;
c) Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc theo quy định
tại khoản 6 Điều 18 Nghị định này đối với trường hợp thay đổi
hình thức làm việc;
d) Bản sao giấy phép lao động đã được cấp.
3. Đối với người lao động nước ngoài đã được gia hạn
giấy phép lao động có nhu cầu tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động tại
cùng vị trí công việc và lĩnh vực làm việc phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép
lao động. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm:
a) Các giấy tờ quy định tại khoản
1, 2, 3, 5 và 6 Điều 18 Nghị định này;
b) Bản sao giấy phép lao động đã được cấp;
c) Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp người lao
động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành.
Điều 21. Thời hạn của giấy
phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Thời hạn của giấy phép lao động, giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong
các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
a) Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
b) Thời hạn trong văn bản của bên nước ngoài cử người
lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
c) Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối
tác Việt Nam và nước ngoài, giữa các đối tác Việt Nam;
d) Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch
vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
đ) Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ
cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
e) Thời hạn đã được xác định trong giấy phép kinh
doanh, thành lập, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
g) Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ
cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của
nhà cung cấp dịch vụ đó;
h) Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành
lập hiện diện thương mại tại Việt Nam;
i) Thời hạn trong văn bản của bên nước ngoài cử người
lao động nước ngoài theo thỏa thuận hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
k) Thời hạn trong văn bản của bên nước ngoài cử người
lao động nước ngoài theo thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp
tỉnh ký kết.
2. Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động đối với trường hợp quy định tại khoản 14, 15
Điều 7 Nghị định này là thời hạn do các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác nhận, nhưng tối đa không quá 02 năm.
Điều 22. Trình tự cấp giấy
phép lao động
1. Trong thời hạn 60 ngày nhưng không ít hơn 10
ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, người sử dụng
lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch
vụ bưu chính công ích hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy
quyền đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc
gia đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận
nhu cầu và thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài hoặc không cấp giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại các điểm a và m khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi
người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động
và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo
quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc. Khi được
yêu cầu, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới
cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động.
5. Trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động đó tại nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trước ít nhất 3 ngày dự kiến làm việc,
người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu,
số giấy phép lao động, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và
ngày kết thúc làm việc không vượt quá thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp.
Mục 2. CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 23. Các trường hợp cấp lại
giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất hoặc bị
hư hỏng không sử dụng được.
2. Thay đổi một trong các nội dung ghi trong giấy
phép lao động còn thời hạn: họ và tên; quốc tịch; số hộ chiếu; đổi tên người sử
dụng lao động mà không thay đổi mã số định danh của người sử dụng lao động.
Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của
người sử dụng lao động theo Mẫu số 03 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm phông nền trắng,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
3. Giấy tờ chứng minh việc thay đổi nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Giấy phép lao động còn thời hạn, trừ trường hợp
bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này.
Điều 25. Trình tự cấp lại giấy
phép lao động
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua
thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm Phục vụ
hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc
gia đến cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép lao động.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài.
Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 26. Thời hạn của giấy
phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng
thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước
ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Mục 3. GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 27. Hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy phép lao động
1. Văn bản của người sử dụng lao động báo cáo giải
trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và đề nghị gia hạn giấy phép lao động
theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Giấy khám sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có đủ điều kiện cấp, trừ trường hợp kết quả khám sức khỏe đã được kết nối, chia
sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế. Đối với giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền
của nước ngoài cấp được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 12 tháng kể từ ngày được
cấp.
3. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng,
mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính).
4. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
5. Hộ chiếu còn thời hạn.
6. Giấy tờ chứng minh hình thức làm việc của người
lao động nước ngoài trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, là một trong
các giấy tờ sau:
a) Một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, d, đ và e khoản 6 Điều 18 Nghị định này;
b) Văn bản của người sử dụng lao động tại nước
ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc có thời hạn tại hiện diện
thương mại trên lãnh thổ Việt Nam đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt
Nam và nước ngoài đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 Nghị định này.
Điều 28. Trình tự gia hạn giấy
phép lao động
1. Trước ít nhất 10 ngày nhưng không quá 45 ngày
trước khi hết hạn giấy phép lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép lao động trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích
hoặc qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền đến Trung tâm
Phục vụ hành chính công tại địa phương nơi người lao động nước ngoài đang làm
việc.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương
chuyển hồ sơ theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại bộ phận một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc
gia đến cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép lao động.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp
thuận nhu cầu và thực hiện gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài.
Trường hợp không chấp thuận nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài hoặc không gia hạn giấy phép lao động phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
4. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định
tại các điểm a và m khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi
người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động, người sử dụng lao động
và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo
quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc
cho người sử dụng lao động.
Khi được yêu cầu, người sử dụng lao động phải gửi bản
sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao
động đó.
Điều 29. Thời hạn của giấy
phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo
thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị
định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Chương IV
THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
HOẶC GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 30. Trường hợp bị thu hồi
giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước
ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động.
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc
ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố,
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 31. Trình tự thu hồi giấy
phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 30 Nghị định này, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy phép lao động
hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động để nộp lại cơ
quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động kèm theo văn bản báo cáo trường hợp
thu hồi. Trường hợp không thu hồi được phải nêu rõ lý do.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản
2 và 3 Điều 30 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động
ra quyết định thu hồi giấy phép lao động, gửi thông báo cho người sử dụng lao động
đề nghị nộp lại giấy phép lao động và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) để
biết, phối hợp quản lý.
Điều 32. Trường hợp bị thu hồi
giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.
2. Có văn bản thông báo của người sử dụng lao động
tại nước ngoài về việc không tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động tại Việt Nam hoặc nước
ngoài chấm dứt hoạt động.
4. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước
ngoài không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp lại, gia hạn giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định tại Nghị định này.
5. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc
ở Việt Nam không thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam mà bị khởi tố,
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 33. Trình tự thu hồi giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều 32 Nghị định này, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày giấy
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng
lao động thu hồi giấy xác nhận để nộp lại cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy xác
nhận kèm theo văn bản báo cáo trường hợp thu hồi. Trường hợp không thu hồi được
phải nêu rõ lý do.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản
4 và 5 Điều 32 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy xác nhận, gửi
thông báo cho người sử dụng lao động nộp lại giấy xác nhận và Cục Quản lý xuất
nhập cảnh (Bộ Công an) để biết, phối hợp quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định tại Nghị
định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP được tiếp tục
sử dụng đến khi hết thời hạn và được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định tại
Nghị định này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục
được xem xét, giải quyết theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 70/2023/NĐ-CP.
3. Trường hợp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại, gia hạn theo hình thức
làm việc là “Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật” hoặc
“Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được
phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam” quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 70/2023/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng
đến khi hết thời hạn và được cấp lại, gia hạn theo hình thức làm việc quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
4. Giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 70/2023/NĐ-CP thuộc trường hợp phải
thu hồi theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 Nghị định này
do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc
diện cấp giấy phép lao động nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính thu hồi.
5. Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động và giấy phép lao động đã được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định tại Nghị
định số 128/2025/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng
đến khi hết thời hạn và được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định tại Nghị định
này. Trường hợp người sử dụng lao động đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động theo quy định tại Nghị định số 128/2025/NĐ-CP
trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục được xem xét, giải quyết theo quy
định tại Nghị định số 128/2025/NĐ-CP.
Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07
tháng 8 năm 2025.
2. Nội dung về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam quy định tại Nghị định số 152/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của
Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Điều 8 và Mục
2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước
lĩnh vực nội vụ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, cơ quan tổ chức
liên quan xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam thống nhất từ trung ương đến địa phương và kết nối, trao đổi dữ liệu với
cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu khác có liên
quan;
b) Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tuyển dụng,
quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ trung ương đến địa
phương;
c) Chủ trì và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
giám sát, đánh giá, kiểm tra chuyên ngành hàng năm hoặc đột xuất các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan về việc thực hiện các quy định của
pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
d) Tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện và báo cáo đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quản lý
người lao động nước ngoài, thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng chiến
lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng;
b) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng phối hợp với các lực
lượng chức năng xử lý, kiểm tra người lao động nước ngoài vào làm việc ở khu vực
biên giới, cửa khẩu, hải đảo, vùng biên nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ,
an ninh biên giới quốc gia của Tổ quốc.
3. Trách nhiệm của Bộ Công an
a) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền quản lý
người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động thực hiện các quy
định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Hướng dẫn việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến Bộ Công
an hoặc Công an cấp tỉnh nơi người lao động đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
4. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Hướng dẫn việc xác định người lao động nước ngoài
di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi mười một ngành dịch vụ trong
Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.
5. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn việc chứng nhận thành tích cao, bằng cấp,
kinh nghiệm trong lĩnh vực văn hóa, thể thao đối với nghệ sĩ, huấn luyện viên
thể thao, vận động viên.
6. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn về văn bằng, chứng chỉ đáp ứng trình độ,
trình độ chuẩn để tham gia giảng dạy trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
7. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
Hướng dẫn một số nghề, công việc do bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế -
xã hội.
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Quản lý, hướng dẫn người sử dụng lao động tại địa
phương thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam. Xác định lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương;
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, quản
lý người lao động nước ngoài trên địa bàn;
c) Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột
xuất báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình người lao động nước ngoài làm việc tại địa
phương.
9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
Phụ
lục
(Kèm theo Nghị định
số 219/2025/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ)
|
Mẫu số 01
|
Về việc cấp/cấp lại/gia hạn giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động
|
|
Mẫu số 02
|
Mẫu giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động
|
|
Mẫu số 03
|
Về việc giải trình nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài và cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động
|
|
Mẫu số 04
|
Mẫu giấy phép lao động
|
Mẫu
số 01
Kính gửi: ...(Cơ
quan có thẩm quyền)1
I. Thông tin chung về người sử dụng lao động
1. Tên người sử dụng lao động:………………………………………………..
2. Loại hình người sử dụng lao động2:
………………………………………………………….
3. Mã số định danh người sử dụng lao động (nếu
có):………………………………………..
4. Tổng số người lao động đang làm việc cho người sử
dụng lao động: ... người.
Trong đó, số người lao động nước ngoài đang làm
việc là: ... người
5. Địa chỉ3:………………………………………………………………………………………….
6. Điện thoại:………………………………………………….Email (nếu
có):………………….
7. Giấy phép kinh doanh/thành lập/hoạt động số:……………………………………………..
Cơ quan cấp:……………………………………………..Có giá trị đến
ngày:…………………
Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động chính4:…………………………………………………………
* Trường hợp kinh doanh ngành, nghề có điều kiện
(nếu có):
Giấy phép kinh doanh/hoạt động số:……………………………………………………………
Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động5:………………………………………………………………..
Cơ quan cấp: ………………………………….……… Thời hạn: …………………………
8. Người nộp hồ sơ để liên hệ khi cần thiết (số điện
thoại, email):
……………………………………………………………………………………………………….
II. Đề nghị cấp/cấp lại/gia hạn giấy xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Người sử dụng lao động đề nghị ... (Cơ quan có thẩm
quyền)... cấp/cấp lại/gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động cho người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm... khoản... Điều...
Nghị định này.
Lý do đề nghị (áp dụng đối với trường hợp
cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, nêu rõ lý do):…………………………
1. Thông tin cơ bản
a) Họ và tên (In hoa)/Full name (In capital
letters): ……………………………………..
b) Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth:
………………………………………………….
c) Giới tính (Nam/Nữ)/Sex (Male/Female):
………………………………………………
d) Quốc tịch/Nationality:
……………………………………………………………………
đ) Số hộ chiếu/Passport number:
………………………………………………………..
Có giá trị đến ngày/Date of expiry:
……………………………………………………….
e) Mã số định danh cá nhân (nếu có)/Personal
Identification Number (If any):
………………………………………………………………………………………….
2. Thông tin về việc làm dự kiến
a) Vị trí công việc6/Job
assignment:………………………………………………..
Cụ thể, lĩnh vực làm việc7/Job
field:………………………………………………….
b) Hình thức làm việc8/Working
form:……………………………………………..
c) Trình độ chuyên môn kỹ thuật (nếu có)9/Technical
professional qualification (If any): ………………………………………………………………………………………..
d) Làm việc tại (kê khai trong trường hợp
làm việc cho người sử dụng lao động khác với người sử dụng lao động tại mục
I)/Working at (To be declared in the event of working at employer that differs
from employer in section I):
Tên người sử dụng lao động/Name of employer:
…………………………………………………………………………………………………..
Loại hình người sử dụng lao động10/Type
of employer:
…………………………………………………………………………………………………..
Mã số định danh người sử dụng lao động (nếu
có)/Identification Number of employer (If any):
……………………………………………………………………………………
đ) Địa điểm làm việc (liệt kê cụ thể các địa điểm
làm việc)11/Working place (List of place):…………………………………………………………
e) Thời hạn làm việc/Period of work:
Từ (ngày/tháng/năm)……………………./ from (day/month/year) đến
(ngày/tháng/năm)…………………./to (day/month/year)
3. Hình thức nhận kết quả
Hình thức (trực tuyến/trực tiếp/dịch vụ bưu chính
công ích): ………………………
Địa chỉ nhận kết quả12:
………………………………………………………………….
Người sử dụng lao động xin cam đoan những thông tin
nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, người sử dụng lao động xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …………
|
NGƯỜI SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp/cấp
lại/gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
(2), (10) Ghi cụ thể: Khu vực nhà nước;
doanh nghiệp (Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài); đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước; khu vực nước ngoài;
nhà thầu; tổ chức/cơ quan khác.
(3), (11), (12) Ghi rõ theo thứ tự số
nhà, đường phố; thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố,
khối phố, khóm, tiểu khu; xã/phường/đặc khu; tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
(4) Ghi theo mã ngành kinh tế cấp 1 quy
định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày
06/7/2018 ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
(5) Ghi theo danh mục ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
(6) Ghi cụ thể: Nhà quản lý; Giám đốc điều
hành; chuyên gia; lao động kỹ thuật.
(7) Ghi cụ thể tên công việc/nghề nghiệp
dự kiến làm theo mã nghề cấp 3 của Phụ lục I tại Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam.
(8) Ghi cụ thể hình thức làm việc theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
(9) Ghi cụ thể (nếu có): Tiến sĩ, Thạc
sĩ, Đại học, trình độ khác.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom - Happiness
---------------
1. Họ và tên (In hoa)/Full name (In capital
letters):...........................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth:
.........................................................................
3. Giới tính (Nam/Nữ)/Sex (Male/Female):
.....................................................................
4. Quốc tịch/Nationality:
...............................................................................................
5. Số hộ chiếu /Passport number:
.................................................................................
6. Mã số định danh cá nhân (nếu có)/Personal
Identification Number (If any):...................
7. Làm việc tại/ Working at: ..........................................................................................
a) Tên người sử dụng lao động/Name of employer:........................................................
b) Vị trí công việc2/Job assignment:
..............................................................................
Cụ thể, lĩnh vực làm việc3/Job
field:
...............................................................................
c) Hình thức làm việc4/Working form:
............................................................................
d) Địa điểm làm việc (liệt kê cụ thể các địa điểm
làm việc)5/Working place:.......................
đ) Thời hạn làm việc/Period of work: Từ
(ngày/tháng/năm)/ from (day/month/year) đến (ngày/tháng/năm)/to
(day/month/year) ...................................................................................................................................
8. Tình trạng giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động 6/Status of certification of exemption from work
permit: ...................................................................................................................................
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
….., ngày …
tháng.... năm....
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Số GXN ghi theo thứ tự như sau: mã số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 2 chữ số cuối của năm cấp; loại giấy xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (cấp mới ký hiệu 1, gia hạn ký
hiệu 2, cấp lại ký hiệu 3); số thứ tự (000.001).
Ví dụ: Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động do cơ quan có thẩm quyền của Hà Nội cấp mới năm 2025: Số GXN:
01.25.1.000.001
(2) Ghi cụ thể: Nhà quản lý; Giám đốc điều
hành; chuyên gia; lao động kỹ thuật.
(3) Ghi cụ thể tên công việc/nghề nghiệp
dự kiến làm theo mã nghề cấp 3 của Phụ lục I tại Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam.
(4) Ghi cụ thể hình thức làm việc theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
(5) Ghi rõ theo thứ tự số nhà, đường phố;
thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm,
tiểu khu; xã/phường/đặc khu; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
(6) Ghi cụ thể: Cấp mới/cấp lại (lần
...)/Gia hạn.
Mẫu
số 03
Kính gửi: ... (Cơ
quan có thẩm quyền)1
I. Thông tin chung về người sử dụng lao động
1. Tên người sử dụng lao động:………………………………………………………….
2. Loại hình người sử dụng lao động2:……………………………………………………
3. Mã số định danh người sử dụng lao động (nếu
có):…………………………………
4. Tổng số người lao động đang làm việc cho người sử
dụng lao động: ... người.
Trong đó số người lao động nước ngoài đang làm
việc là: ...người
5. Địa chỉ3:……………………………………………………………………
6. Điện thoại: ……………………………………………….Email (nếu
có):…………………..
7. Giấy phép kinh doanh/thành lập/hoạt động số:……………………………………………..
Cơ quan cấp: ……………………………………… Có giá trị đến
ngày:………………………
Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động chính4:……………………………………………………………
* Trường hợp kinh doanh ngành, nghề có điều kiện
(nếu có):
Giấy phép kinh doanh/hoạt động số:
…………………………………………………………..
Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động5:………………………………………………………………..
Cơ quan cấp: ……………………………………… Thời hạn:………………………
8. Người nộp hồ sơ để liên hệ khi cần thiết (số điện
thoại, email):
……………………………………………………………………………………………………
II. Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động
nước ngoài trong trường hợp tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc
theo hình thức quy định tại điểm a, i và điểm m khoản 1 Điều 2
Nghị định này (áp dụng đối với trường hợp cấp và gia hạn giấy phép
lao động)
Trước ít nhất 05 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ,
người sử dụng lao động đã thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 Bộ luật Lao động về
tuyển dụng lao động vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước
ngoài. Thông báo tuyển dụng gồm các thông tin cơ bản sau: Vị trí công việc (cụ
thể, lĩnh vực làm việc); hình thức làm việc; địa điểm làm việc; thời hạn
làm việc; trình độ chuyên môn kỹ thuật (nếu có) (văn bản thông báo tuyển dụng
kèm theo).
Tuy nhiên, không tuyển dụng được lao động Việt Nam
vào vị trí dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
III. Đề nghị cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động
Người sử dụng lao động đề nghị ... (Cơ quan có thẩm
quyền)... cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
sau.
Trường hợp cấp lại giấy phép lao động, đề nghị
ghi rõ lý do:
1. Thông tin cơ bản
a) Họ và tên (In hoa)/Full name (In capital
letters):……………………..
b) Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth:
………………………………….
c) Giới tính (Nam/Nữ)/Sex (Male/Female):
……………………………..
d) Quốc tịch/Nationality:……………………………………………………
đ) Số hộ chiếu/Passport number:…………………………………………
Có giá trị đến ngày/Date of expiry:
…………………………………………
e) Mã số định danh cá nhân (nếu có)/Personal
Identification Number (If any):
………………………………………………………………………………
2. Thông tin về việc làm dự kiến
a) Vị trí công việc6/Job assignment:………………………………….
Cụ thể, lĩnh vực làm việc7/Job field:…………………………………..
b) Hình thức làm việc8IWorking form:…………………………………
c) Trình độ chuyên môn kỹ thuật (nếu có) 9/Technical
professional qualification (If any): ……………………………………………………………………..
d) Làm việc tại (kê khai trong trường hợp làm việc
cho người sử dụng lao động khác với người sử dụng lao động tại mục I)/Working
at (To be declared in the event of working at employer that differs from
employer in section I):
Tên người sử dụng lao động/Name of employer:
………………………………………………………………………………..
Loại hình người sử dụng lao động10/Type
of employer:
…………………………………………………………………………………
Mã số định danh người sử dụng lao động (nếu
có)/Identification Number of employer (If any): ………………………………………..……………………….
đ) Địa điểm làm việc (liệt kê cụ thể các địa điểm
làm việc)11/Working place (List of place):…………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….
e) Thời hạn làm việc/Period of work: Từ
(ngày/tháng/năm)/from(day/month/year) đến (ngày/tháng/năm)/to (day/month/year)
3. Quá trình đào tạo (áp dụng đối với trường
hợp cấp giấy phép lao động)
Ghi cụ thể quá trình đào tạo, bằng cấp (nếu có).
4. Quá trình làm việc (áp dụng đối với
trường hợp cấp giấy phép lao động)
Ghi cụ thể kinh nghiệm làm việc (tên người sử dụng
lao động, thời gian làm việc, vị trí công việc (cụ thể lĩnh vực làm việc))
phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại
Việt Nam.
5. Hình thức nhận kết quả
Hình thức (trực tuyến/trực tiếp dịch vụ bưu chính
công ích):……………
Địa chỉ nhận kết quả12:………………………………………………………
Người sử dụng lao động xin cam đoan những thông tin
nêu trên là đúng sự thật. Nếu sai, người sử dụng lao động xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …………..
|
NGƯỜI SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền cấp/cấp
lại/gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
(2),(10) Ghi cụ thể: Khu vực nhà nước;
doanh nghiệp (Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài); đơn vị sự nghiệp ngoài nhà nước; khu vực nước ngoài;
nhà thầu; tổ chức/cơ quan khác.
(3), (11), (12) Ghi rõ theo thứ tự số
nhà, đường phố; thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố,
khối phố, khóm, tiểu khu; xã/phường/đặc khu; tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
(4) Ghi theo mã ngành kinh tế cấp 1 quy
định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày
06/7/2018 ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
(5) Ghi theo danh mục ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
(6) Ghi cụ thể: Nhà quản lý; Giám đốc điều
hành; chuyên gia; lao động kỹ thuật.
(7) Ghi cụ thể tên công việc/nghề nghiệp
dự kiến làm theo mã nghề cấp 3 của Phụ lục I tại Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam.
(8) Ghi cụ thể hình thức làm việc theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
(9) Ghi cụ thể (nếu có): Tiến sĩ, Thạc
sĩ, Đại học, trình độ khác.
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Socialist Republic of Vietnam
Independence - Freedom - Happiness
---------------
1. Họ và tên (In hoa)/Full name (In
capital letters): …………………….…
2. Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth:
…………………………………….
3. Giới tính (Nam/Nữ)/Sex (Male/Female):………………………………..
4. Quốc tịch/Nationality:……………………………………………………..
5. Số hộ chiếu/Passport number:…………………………………………..
6. Mã số định danh cá nhân (nếu có)/Personal
Identification Number (If any):
………………………………………………………………………………………..
7. Làm việc tại/Working at:
a) Tên người sử dụng lao động/Name of employer:
………………………………………………………………………………
b) Vị trí công việc2/Job assignment:……………………………………..
Cụ thể, lĩnh vực làm việc3/Job field:…………………………………….
c) Hình thức làm việc4/Working form:……………………………………
d) Địa điểm làm việc (liệt kê cụ thể các địa điểm
làm việc)5IWorking place:
…………………………………………………………………………………….
đ) Thời hạn làm việc/ Period of work: Từ
(ngày/tháng/năm)/from (day/month/year) đến (ngày/tháng/năm)/to
(day/month/year).
8. Tình trạng giấy phép lao động6/Status
of work permit:
………………………………………………………………………………………
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT
|
……., ngày ..…
tháng …. năm ….
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Số GP ghi theo thứ tự như sau: mã số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 2 chữ số cuối của năm cấp; loại giấy phép
lao động (cấp mới ký hiệu 1, gia hạn ký hiệu 2, cấp lại ký hiệu 3); số
thứ tự (000.001).
Ví dụ: Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền
của Hà Nội cấp mới năm 2025: Số GP: 01.25.1.000.001
(2) Ghi cụ thể: Nhà quản lý; Giám đốc điều
hành; chuyên gia; lao động kỹ thuật.
(3) Ghi cụ thể tên công việc/nghề nghiệp
dự kiến làm theo mã nghề cấp 3 của Phụ lục I tại Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg ngày 26/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam.
(4) Ghi cụ thể hình thức làm việc theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
(5) Ghi rõ theo thứ tự số nhà, đường phố;
thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm,
tiểu khu; xã/phường/đặc khu; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
(6) Ghi cụ thể: cấp mới/cấp lại (lần
...)/Gia hạn.