BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1613/BGTVT-KL
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009
|
KẾT LUẬN
VỀ THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC TẠI NƯỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
Căn cứ Luật thanh tra có hiệu
lực ngày 01/10/2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra về hoạt động đưa người lao động
đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng tại các đơn vị,
KẾT LUẬN:
I- CÁC ĐƠN VỊ
ĐÃ THANH TRA GỒM:
1- Công ty Cổ phần quan hệ quốc
tế và đầu tư sản xuất (CIRI) - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8
2- Công ty Cung ứng lao động quốc
tế và dịch vụ (Inmasco)- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1
3- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
cung ứng thiết bị Đường sắt (Virasimex)- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
4- Công ty cổ phần Vận tải biển
Việt Nam (Vosco)- Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
5- Công ty Vận tải biển và xuất
khẩu lao động (ISALCO) - Trường Đại học Hàng hải và Chi nhánh Hà Nội; Chi nhánh
thành phố Hồ Chí Minh
6- Công ty Cổ phần Cung ứng và và
xuất khẩu hàng không - Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Trung tâm Xuất khẩu
lao động và dịch vụ Hà Nội; Trung tâm Xuất khẩu lao động phía Nam
7- Công ty Vận tải và thuê tàu
biển Việt Nam.
Thời kỳ thanh tra: năm 2007 và 6
tháng đầu năm 2008.
II- KẾT QUẢ
THANH TRA
1. Căn cứ pháp
lý về hoạt động dịch vụ đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
- Các đơn vị được thanh tra đều
có chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đều có đăng
ký kinh doanh với các Sở Kế hoạch và đầu tư nơi đơn vị đặt trụ sở.
- Các đơn vị làm công tác xuất
khẩu lao động đều có cán bộ chuyên trách và bộ máy theo quy định.
- Các đơn vị được thanh tra đều
có Giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do
Bộ Lao động thương binh và Xã hội cấp.
2. Chấp hành
các quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài
2.1- Hợp đồng liên quan đến việc
người lao động đi làm việc ở nước ngoài
a- Hợp đồng cung ứng lao động
- Các đơn vị sau khi ký hợp đồng
cung ứng lao động với các đối tác nước ngoài đã thực hiện đăng ký với Cục Quản
lý lao động (QLLĐ) ngoài nước - Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Riêng Công
ty Vận tải và Xuất khẩu lao động - Trường Đại học Hàng hải từ tháng 01/2007 đến
thời điểm thanh tra không thực hiện đăng ký hợp đồng cung ứng lao động với Cục
Quản lý lao động ngoài nước.
b- Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài
Một số tồn tại, sai sót tại
các đơn vị:
- Nội dung của hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài tại hầu hết các đơn vị đều ghi thu phí dịch vụ
của người lao động cả trong trường hợp “thời gian người lao động được chủ sử dụng
lao động gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới” ” là trái với quy định
tại điểm 1 mục III Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-LĐTBXH-BTC
giữa Bộ Lao động Thương binh và Xã hội với Bộ Tài chính quy định cụ thể về
tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng
- Điều khoản về vé máy bay lượt
đi và chi phí ăn ở của người lao động có sự sai khác giữa hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài và hợp đồng cung ứng lao động là trái với quy
định tại mục 2 Điều 17 Luật số: 72/2006/QH 11 ngày 29 tháng
11năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Cụ thể:
+ Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế
và đầu tư sản xuất - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8:
+ Hợp đồng cung ứng lao động
công ty ký với các công ty môi giới Đài Loan có điều khoản vé máy bay lượt đi
sang Đài Loan do chủ lao động trả. Nhưng tại hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài giữa công ty với người lao động; hợp đồng giữa chủ lao động với
người lao động lại quy định chi phí vé máy bay lượt đi sang Đài Loan do người
lao động phải chi. Khi hết hạn và thanh lý hợp đồng, người lao động không được
công ty hoàn trả vé máy bay lượt đi sang Đài loan.
+ Công ty Cung ứng lao động quốc
tế và Dịch vụ - Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 1:
+ Đối với tu nghiệp sinh tại Nhật
Bản: Hợp đồng công ty ký với người đi lao động là 01 năm (nếu được gia hạn có
thể kéo dài 01 đến 02 năm). Công ty thu phí dịch vụ xuất khẩu cả 03 năm là
không đúng với thời gian đăng ký hợp đồng với Cục QLLĐ ngoài nước (và Visa chỉ
được cấp 01 năm).
+ Đối với thuyền viên đi lao động
tại Hàn Quốc, hợp đồng Công ty ký với người lao động có thu 2USD/ tháng để Công
ty đưa vào quỹ hỗ trợ rủi ro thuyền viên nhưng khi đăng ký hợp đồng với Cục
QLLĐ ngoài nước không có khoản thu này.
* Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Cung ứng Thiết bị Đường sắt - Tổng công ty Đường sắt Việt Nam:
+ Hợp đồng cung ứng lao động
công ty ký với các công ty môi giới Đài Loan trong xuất khẩu lao động là giúp
việc gia đình và khán hộ công, tại Điều 4 có ghi: “Chủ sử dụng lao động cung cấp
ăn, ở miễn phí” nhưng trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài ký giữa công ty với người lao động có điều khoản “tiền ăn do lao động trả
(từ 3000 đến 4000 đài tệ) khấu trừ vào lương”. Thực tế người lao động phải trả
khoản tiền này.
+ Đối với Thị trường DuBai: Hợp
đồng ký giữa chủ sử dụng lao động và người lao động tại mục 15 và trong phụ lục
hợp đồng nêu: “Vé máy bay lượt đi, về do chủ sử dụng lao động chịu sau khi lao
động thực hiện đủ hợp đồng” nhưng trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài ký giữa công ty với người lao động tại Điều 2 ghi “chủ sử dụng lao
động chịu tiền vé máy bay về nước”.
+ Phương án tài chính của Công
ty cung cấp cho người lao động chưa nêu đầy đủ các khoản chi phí người lao động
phải trả tại nước đến làm việc và cũng không có chú thích đầy đủ các khoản lao
động phải khấu trừ tại nước ngoài.
- Công ty Vận tải biển và Xuất
khẩu lao động (ISALCO)- Trường Đại học Hàng hải không ký hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài với các thuyền viên đi tàu nước ngoài theo Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Công ty dùng
quyết định điều động thuyền viên và hợp đồng lao động ký giữa Trường Đại học
Hàng hải với người lao động làm căn cứ để đưa thuyền viên đi xuất khẩu lao động
và không có điều kiện ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của người lao động đối với
chủ lao động và với Công ty VTB & XKLĐ trên một số nội dung như phí dịch vụ,
tiền đặt cọc, trách nhiệm của người lao động khi không hoàn thành nhiệm vụ, bỏ
trốn … là chưa phù hợp với quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Trung tâm Thành phố Hồ Chí
Minh thuộc Công ty Cung ứng và xuất khẩu lao động - Trường Đại học Hàng hải
không lưu giữ hợp đồng ký giữa đơn vị với người lao động
2.2- Công tác tuyển chọn
- Các đơn vị thực hiện phương thức
tuyển chọn lao động theo mô hình tuyển trực tiếp và thông qua liên kết với một
số đơn vị tại các địa phương; thông báo công khai các chương trình tuyển lao động
bằng văn bản tại trụ sở công ty.
- Thông báo tuyển chọn có nêu
quy định rõ đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn lao động cần tuyển. Riêng việc tuyển
sỹ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; Tiếp viên hàng không, phiên dịch viên
làm việc trên máy bay nước ngoài phải tuyển chọn những người có chuyên môn và
ngoại ngữ
- Các đơn vị lập sổ theo dõi lao
động dự tuyển, trúng tuyển, đào tạo và xuất cảnh theo từng thị trường.
2.3- Công tác đào tạo, giáo dục
định hướng
a- Cơ sở đào tạo
- Hầu hết các đơn vị có cơ sở hoặc
thuê cơ sở đào tạo và trang thiết bị đào tạo giáo dục định hướng. Còn có Chi
nhánh Hà Nội và Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh thuộc Công ty Vận tải biển và
xuất khẩu lao động không có và không thuê cơ sở đào tạo, giáo dục định hướng
cho người đi lao động mà sử dụng chứng chỉ đào tạo của các cơ sở khác. .
b- Công tác đào tạo lao động trước
khi xuất cảnh:
- Tài liệu bồi dưỡng kiến thức:
+ Các đơn vị sử dụng tài liệu
giáo dục định hướng do Cục QLLĐ ngoài nước phát hành như: Tài liệu dành cho lao
động đi làm việc tại các nhà máy, công xưởng, hướng dẫn thực hành công việc
dành cho người giúp việc gia đình và chăm sóc người bệnh ở Đài loan, tài liệu học
tiếng Hoa…và các tài liệu khác do các công ty biên soạn.
+ Các công ty đưa lao động đi
làm việc trên tàu biển nước ngoài lấy những lao động đã tốt nghiệp tại các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp hàng hải.
- Giáo viên làm công tác chuyên
trách về bồi dưỡng kiến thức:
+ Công ty Cổ phần quan hệ quốc tế
và đầu tư sản xuất (CIRI) - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8 chưa
có cán bộ có trình độ am hiểu về pháp luật Việt Nam, cán bộ làm công tác bồi dưỡng
kiến thức chưa qua lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và sư phạm do Cục QLLĐ
ngoài nước tổ chức. Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (Vosco) chưa có cán bộ
chuyên trách đào tạo có trình độ am hiểu về pháp luật Việt Nam là chưa thực hiện
đúng quy định tại điểm 1 mục IV Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành chương
trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài.
2.4- Thực hiện chế độ tài chính
trong hoạt động XKLĐ
a- Tiền ký quỹ của đơn vị xuất
khẩu lao động
Các đơn vị được thanh tra thực
hiện tiền ký quỹ tại ngân hàng thương mại đúng quy định.
b- Tiền ký quỹ của người lao động:
- Các đơn vị được thanh tra thực
hiện việc thu tiền đặt cọc của người lao động trước khi xuất cảnh phù hợp với
quy định, trừ trường hợp Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu cung ứng thiết bị Đường
sắt thu tiền đặt cọc đối với lao động tại thị trường Đài Loan (từ 10 triệu đến
24 triệu đồng) và thị trường Nhật Bản ( từ 16 triệu đến 130 triệu) vượt quy định
tại Thông tư liên tịch số: 107/2003/TTLT – BTC- BLĐTB&XH ngày 7/11/2003 của
Bộ Tài chính- Bộ Lao động thương binh & Xã hội.
- Hầu hết các đơn vị không gửi
hoặc gửi không hết tiền ký quỹ của người lao động vào tài khoản riêng do doanh
nghiệp mở tại ngân hàng thương mại để giữ tiền ký quỹ của người lao động và được
ngân hàng thương mại nhận ký quỹ trả lãi tiền gửi ký quỹ theo mức lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn.
- Khi trả lại tiền ký quỹ cho
người lao động các đơn vị không trả lãi suất hoặc chỉ trả lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn. Cụ thể:
+ Công ty Cung ứng lao động và dịch
vụ - Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1, Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu và cung ứng thiết bị Đường sắt khi thanh toán tiền ký quỹ cho người lao động
chỉ trả gốc và lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
+ Các đơn vị còn lại chỉ trả gốc
không trả lãi.
c- Phí đào tạo
- Công ty CP Vận tải biển Việt
Nam, Công ty Vận tải biển và xuất khẩu lao động, Công ty Vận tải và thuê tàu biển
Việt Nam, Công ty CP cung ứng và xuất khẩu lao động Hàng không đưa lao động đi
làm việc trên các tàu biển và trên các chuyến bay của nước ngoài không thu phí
đào tạo.
d - Phí môi giới
- Một số đơn vị (Công ty CP Quan
hệ quốc tế và đầu tư sản xuất, Trung tâm Xuất khẩu lao động và dịch vụ Hàng
không Hà Nội) thoả thuận với người lao động và nhà môi giới để người lao động
trả trực tiếp cho nhà môi giới. Mức thu cụ thể không thể hiện trong hợp đồng.
- Công ty Cung ứng Lao động Quốc
tế thu phí môi giới đối với lao động đi làm việc tại Malaysia; Chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh thuộc công ty Vận tải biển và xuất khẩu lao động thu phí môi giới
của người lao động đi làm việc tại Đài Loan vượt quy định tại Thông tư liên tịch
số: 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/9/2007 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội
- Bộ Tài chính.
đ- Phí dịch vụ XKLĐ
- Đa số các đơn vị thu phí dịch
vụ xuất khẩu lao động của người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với
quy định tại Thông tư liên tịch số: 16/2007/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 04/9/2007 của
Liên Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.
- Riêng Công ty vận tải biển và
xuất khẩu lao động Trường Đại học Hàng hải thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động
trên tổng thu nhập của người lao động (phụ cấp độc hại, lương làm thêm giờ),
tính từ tháng 10/2007 đến 30/6/2008 thu của người lao động vượt quy định là:
66.631,86 USD (1.062.778.167 VNĐ).
e- Thu, nộp Quỹ hỗ trợ việc làm
ngoài nước
* Nguồn trích từ 1% phí dịch vụ
của doanh nghiệp
- Các đơn vị được thanh tra thực
hiện trích và nộp quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước hàng năm khi được Bộ Lao động
thương binh & Xã hội tiến hành kiểm tra, quyết toán.
* Nguồn thu từ 100.000 đ/ người
do người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp
- Đa số các doanh nghiệp được
thanh tra chưa thực hiện việc thu của người lao động và chưa nộp quỹ này cho Bộ
Lao động thương binh & Xã hội.
g- Thực hiện các quy định về bảo
hiểm xã hội cho người lao động
- Các lao động được tuyển đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài thoả thuận với doanh nghiệp xuất khẩu lao động
không đóng nộp bảo hiểm xã hội.
- Các lao động là sỹ quan, thuyền
viên, các tiếp viên, phiên dịch viên (đã được doanh nghiệp tuyển dụng không xác
định kỳ hạn) đi làm việc trên các tàu biển và trên các chuyến bay của nước
ngoài thì doanh nghiệp thu và nộp bảo hiểm xã hội theo quy định của Việt Nam.
h- Thu, chi khác
- Ngoài những khoản thu theo quy
định các đơn vị còn thực hiện thu, chi hộ người lao động trước khi xuất cảnh
như trang bị tư trang (quần áo, túi sách), vé máy bay lượt đi, lệ phí sân bay,
lệ phí Visa. Một số đơn vị thực hiện thu của người lao động lớn hơn số thực tế
chi, cụ thể:
+ Công ty CP Xuất nhập khẩu cung
ứng thiết bị Đường sắt: 180.961.925đ;
+ Chi nhánh Hà Nội thuộc Công ty
Vận tải biển và xuất khẩu lao động: 86.420.925đ;
+ Chi nhánh Hà Nội thuộc Công ty
CP Cung ứng và Xuất nhập khẩu Lao động Hàng không: 52.373.489đ.
- Công ty Cung ứng lao động quốc
tế và dịch vụ (Inmasco)- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 thu 2
USD/ người /tháng của người lao động làm việc trên các tàu đánh và chở cá nước
ngoài (không có quy định của các cơ quan chức năng) trừ vào lương hàng tháng. Tổng
số tiền Công ty thu trong năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008 là: 315.650.706 đ,
Công ty đã chi hỗ trợ rủi ro cho những lao động bị tai nạn với số tiền:
94.359.900 đ. Hiện tại số tiền thu trên còn dư đến 30/6/2008 là: 745.793.465 đ.
Kết luận:
- Khi trả lại tiền ký quỹ cho
người lao động các đơn vị xuất khẩu lao động không trả lãi suất hoặc chỉ trả
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là không đúng với quy định tại tại điểm
4b mục I Thông tư liên tịch số: 17/2007/TTLT-BLĐTBXH -NHNNVN ngày 04/9/2007
của Bộ LĐTBXH và Ngân hàng Nhà nước.
- Các đơn vị xuất khẩu lao động
chưa thực hiện việc thu của người lao động 100.000 đ/ người để đóng góp cho quỹ
hỗ trợ việc làm ngoài nước để nộp cho Bộ Lao động thương binh & Xã hội theo
Quyết định số: 44/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Chính phủ về việc thành lập,
quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.
- Việc thực thực hiện thu, chi hộ
người lao động trước khi xuất cảnh như trang bị tư trang (quần áo, túi sách),
vé máy bay lượt đi, lệ sân bay, lệ phí Visa với số thu lớn hơn nhiều so với số
thực tế chi là không đúng và gây thiệt hại cho người đi lao động.
- Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
cung ứng thiết bị Đường sắt thu tiền đặt cọc đối với lao động tại thị trường
Đài Loan ( từ 10 tiệu đến 24 triệu đồng) và thị trường Nhật Bản (từ 16 triệu đến
130 triệu) vượt quy định tại Thông tư liên tịch số: 107/2003/TTLT – BTC-
BLĐTB&XH ngày 7/11/2003 của Bộ Tài chính- Bộ Lao động thương binh & Xã
hội.
- Công ty vận tải biển và xuất
khẩu lao động Trường Đại học hàng hải thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động trên tổng
thu nhập của người lao động (phụ cấp độc hại, lương làm thêm giờ), tính từ
tháng 10/2007 đến 30/6/2008 thu của người lao động vượt quy định là: 66.631,86
USD (1.062.778.167 VNĐ)
- Công ty Cung ứng lao động quốc
tế và dịch vụ (Inmasco)- Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 thu của
người lao động làm việc trên các tàu đánh và chở cá nước ngoài 2 USD/ người
/tháng trừ vào lương hàng tháng không có quy định của các cơ quan chức năng.
- Công ty Cung ứng Lao động Quốc
tế thu phí môi giới đối với lao động đi làm việc tại Malaysia; Chi nhánh thành
phố Hồ Chí Minh thuộc công ty Vận tải biển và xuất khẩu lao động thu phí môi giới
của người lao động đi làm việc tại Đài Loan vượt quy định tại Thông tư liên tịch
số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/9/2007 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội-
Bộ Tài chính.
III. KẾT LUẬN
CHUNG
1- Ưu điểm của các đơn vị làm dịch
vụ đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
- Đều có chức năng, nhiệm vụ
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và đã đăng ký kinh doanh với các Sở Kế
hoạch và đầu tư nơi đơn vị đặt trụ sở.
- Có Giấy phép hoạt động đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do Bộ Lao động thương binh và Xã hội
cấp.
- Đã cơ bản thực hiện đúng các
quy định có liên quan đến việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
- Góp phần tích cực đến việc giải
quyết việc làm và thu nhập đối với những lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng
xa.
2- Tồn tại, sai sót, vi phạm:
- Công ty Vận tải và Xuất khẩu
lao động - Trường Đại học Hàng hải từ tháng 01/2007 đến thời điểm thanh tra
không thực hiện đăng ký hợp đồng cung ứng lao động với Cục Quản lý lao động
ngoài nước
- Một số điều khoản nội dung của
hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và hợp đồng lao động tại một
số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ và chưa phù hợp với nội dung của hợp đồng cung ứng
lao động (quyền và trách nhiệm của chủ sử dụng lao động, của người lao động)
như đã nêu tại mục 2.1
- Công tác bồi dưõng kiến thức cần
thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài ở một số doanh nghiệp
chưa được chú trọng. Giáo viên làm công tác này có người chưa đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định tại Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18 tháng 07 năm
2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Có doanh nghiệp chưa tổ chức bồi
dưõng kiến thức, hoặc không có cơ sở đào tạo, chưa đăng ký Mẫu chứng chỉ tại Cục
Quản lý lao động ngoài nước nên đào tạo nhưng chưa cấp chứng chỉ, hoặc không
đào tạo mà sử dụng chứng chỉ của các cơ sở khác.
- Còn có sai sót trong thực hiện
chế độ tài chính trong hoạt động XKLĐ như đã nêu tại mục 2.4. Có doanh nghiệp
còn thu tiền ngoài quy định và thu quá của người lao động, cụ thể:
Bảng 1
Đơn
vị tính: đồng
TT
|
Đơn
vị
|
Số
tiền thu
|
Ngoài
quy định
|
Quá
quy định
|
01
|
Công ty Cung ứng lao động quốc
tế và dịch vụ
|
745.793.465
|
|
02
|
Công ty CP Xuất nhập khẩu vật
tư, TB đường sắt
|
|
180.961.925
|
03
|
Công ty vận tải biển và XKLĐ
66.631,86 USD
|
1.062.778.167
|
|
04
|
Chi nhánh HN Công ty Vận tải
biển và xuất khẩu lao động
|
|
86.420.925
|
05
|
Chi nhánh HN Công ty CP Cung ứng
và xuất nhập khẩu lao động hàng không
|
|
52.373.489
|
|
Cộng
|
1.808.571.632
|
319.756.339
|
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Đối với các đơn vị được thanh
tra :
- Khắc phục những tồn tại đã nêu,
kiểm điểm trách nhiệm của cá nhân và tập thể có liên quan đến những sai phạm
trong việc thực hiện không đúng các quy định về hoạt động đưa lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thực hiện đúng các quy định về
đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong việc: đăng
ký hợp đồng cung ứng, ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với
người lao động, công tác tuyển chọn, đào tạo giáo dục định hướng và thực hiện
chế độ tài chính trong hoạt động XKLĐ.
- Xử lý về kinh tế: Các đơn vị
thực hiện thu không đúng quy định hoặc thu lớn hơn số chi hộ như Bảng 1 phải
thông báo cho người lao động số tiền thu không đúng hoặc thu thừa để trả cho từng
người.
- Các đơn vị được thanh tra tổ
chức thực hiện Kết luận thanh tra và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ GTVT (qua
Thanh tra Bộ, địa chỉ 80 Trần Hưng Đạo Hà Nội) trước ngày 30/4/2009.
2- Đối với các cơ quan thuộc Bộ:
2.1. Giao Thanh tra Bộ:
- Tham mưu cho Bộ có văn bản kiến
nghị với Bộ Lao động thương binh & Xã hội các nội dung sau:
+ Sớm có quy định về mức thu đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động trước khi xuất cảnh, để các đơn vị
áp dụng thống nhất và người lao động thực hiện.
+ Cục Quản lý lao động ngoài nước
thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và sư phạm cho các giáo
viên làm nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động để đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2007
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị
thực hiện Kết luận thanh tra.
2.2. Giao Vụ Tổ chức cán bộ:
Trên cơ sở kết luận thanh tra,
có văn bản yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ GTVT có chức năng đưa lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện đúng các quy định có liên quan
đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để tránh những sai sót.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để B/c);
- TT: Ngô Thịnh Đức;
- Các đơn vị được thanh tra (để T/h);
- Các Vụ: TCCB, Thanh tra Bộ (để T/h);
- Lưu TTr, HS Đoàn TT, VT.
|
K.T
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|